QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT
CHO NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN ĐÃ HOÀN THÀNH CÔNG
TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất
đai năm 2013;
Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Tài chính - Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng ngân sách Nhà
nước đối với hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Quyết định
số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù
di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;
Căn cứ Thông tư
số 22/2015/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2015 của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về hướng dẫn thực hiện một số Điều tại Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày
18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 157/TTr-SNN&PTNT–CCPTNT
ngày 20/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi,
thủy điện đã hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, như sau:
1. Phạm vi
điều chỉnh: Quyết định này áp dụng
đối với các dự án thủy lợi, thủy điện đã hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư từ năm 2006 trở về sau theo Khoản 2, Điều 23, Quyết định số
64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ (dưới đây viết tắt là
Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg).
a) Các dự án
thủy lợi, thủy điện quy định tại Khoản 1, Điều 87, Luật Đất đai năm 2013.
b) Các dự án
thủy điện và các dự án thủy lợi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị
của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối tượng
áp dụng: Theo Khoản 2, Điều 2, Quyết
định số 64/2014/QĐ-TTg, cụ thể:
a) Hộ gia đình
sau tái định cư và hộ gia đình bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng
khu, điểm tái định cư thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện.
b) Cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về chính sách ổn định đời sống và sản xuất cho
người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện; các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc thực hiện chính sách ổn định đời sống và sản xuất
cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.
3. Nguyên tắc
hỗ trợ: Trong cùng thời gian, cùng
một nội dung hỗ trợ mà có nhiều quy định hỗ trợ của UBND tỉnh từ các chương
trình, dự án khác nhau, thì đối tượng thụ hưởng được chọn một mức hỗ trợ cao nhất.
4. Nội dung
hỗ trợ: Nội dung và mức hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất được áp dụng theo Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg; trong
đó, UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với tình hình và điều kiện của
địa phương như sau:
a) Hỗ trợ chuyển
đổi cây trồng, con vật nuôi có giá trị kinh tế cao theo Khoản 1, Điều 16, Quyết
định số 64/2014/QĐ-TTg, như sau:
Hỗ trợ một lần
tiền mua giống và hỗ trợ 03 (ba) năm tiền mua phân bón để chuyển từ trồng cây hằng
năm sang trồng cây lâu năm, gồm: Chè, hồ tiêu, cao su (tiểu điền), cây ăn quả
và cây dược liệu, cây nguyên liệu sinh học. Mức hỗ trợ 15.000.000 đồng/1ha, mỗi
hộ được hỗ trợ không quá 01 ha. Riêng, chuyển đổi sang trồng cây cao su (tiểu
điền), mỗi hộ được hỗ trợ không quá 02 ha.
Hỗ trợ tiền
mua giống và phân bón cho ba vụ sản xuất liên tiếp để chuyển đổi cơ cấu giống đối
với cây ngắn ngày, gồm: Cây lương thực, cây dược liệu và các loại cây khác theo
hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/1ha
cho cả ba vụ sản xuất liên tiếp, mỗi hộ được hỗ trợ không quá 01 ha.
Hỗ trợ tiền
mua giống gia cầm, thủy sản và gia súc, như sau: Hai lần tiền mua giống dê, lợn
hoặc mua giống gia cầm và thủy sản với mức hỗ trợ (cả 2 lần) 8.000.000 đồng/1hộ
hoặc hỗ trợ một lần tiền mua giống trâu, bò với mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/1hộ
hoặc hỗ trợ một đến hai lần tiền mua giống gia súc và cả giống gia cầm, giống
thủy sản với mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/1hộ.
Hỗ trợ lãi suất
vốn vay theo điểm d, Khoản 1, Điều 16, Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg:
Đối với hộ
nghèo theo tiêu chí hộ nghèo hiện hành thì được hỗ trợ lãi suất vốn vay bằng
50% lãi suất cho vay hộ nghèo hiện hành. Thời gian hỗ trợ lãi suất là 3 (ba)
năm, cụ thể:
Mức vay vốn được
hỗ trợ tối đa là 50.000.000 đồng/1hộ để mua giống trâu, bò hoặc phát triển
ngành nghề.
Mức vay vốn được
hỗ trợ tối đa là 40.000.000 đồng/1hộ để mua giống dê, lợn, gia cầm, thủy sản.
Hỗ trợ tập huấn
kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính
phủ về Khuyến nông; Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010
của Liên Bộ Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng ngân sách Nhà nước đối với hoạt động khuyến nông.
b) Hỗ trợ bảo
vệ rừng, phát triển rừng và sản xuất nông, lâm kết hợp theo Khoản 2, Điều 16 ,
Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg: Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình được giao đất trồng
rừng sản xuất để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng rừng.
Mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/1ha.
c) Người lao động
thuộc các hộ sau tái định cư và các hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất để
xây dựng khu, điểm tái định cư có nhu cầu đào tạo chuyển đổi nghề và việc làm,
được hỗ trợ theo Khoản 3, Điều 16, Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg, như sau:
Học nghề trình
độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 (ba) tháng được Nhà nước hỗ trợ một lần bằng 1,5 lần
chi phí học nghề theo quy định tại Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của
UBND tỉnh về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
đến năm 2020 và Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của UBND tỉnh về
quy định danh mục nghề và định mức kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Học nghề trình
độ trung cấp, cao đẳng được Nhà nước trả học phí một lần cho một khóa học. Mức
học phí được trả bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở đào tạo, nhưng tối đa
không quá mức trần học phí đối với cơ sở đào tạo nghề trung cấp, cao đẳng công
lập theo quy định tại Nghị quyết số 41/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam quy định mức thu học phí đối với các trường Đại học,
Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành và các địa
phương tham mưu trình UBND tỉnh:
a) Hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện dự án đầu tư ổn định đời sống
và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa
bàn tỉnh.
b) Tổng hợp vốn
các dự án, đăng ký vốn dự án, kế hoạch sử dụng vốn ngân sách Trung ương hằng
năm với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định tại Điều 21, Quyết
định số 64/2014/QĐ-TTg.
c) Thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý, thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh. Thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định; hằng quý báo cáo công tác sử dụng vốn đầu tư
từ ngân sách Trung ương theo quy định gởi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
Chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổng hợp những tồn tại, khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lồng ghép vốn các chương trình, dự án hiện có trên địa bàn vào dự án
đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư.
3. Sở Tài
chính chủ trì hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý và cấp phát, thanh, quyết
toán vốn dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định
cư.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc lập hồ sơ địa chính, thu
hồi đất, giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ tái định cư.
5. Sở Công
thương hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp gắn với sản xuất và chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp ở vùng dự
án thủy lợi, thủy điện.
6. Sở Xây dựng
hướng dẫn thực hiện quy hoạch các điểm tái định cư nông thôn, tái định cư đô thị,
quy hoạch xây dựng nhà ở, xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn về tiêu chuẩn, định
mức, dự toán xây dựng các công trình trong khu, điểm tái định cư.
7. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách giải quyết
việc làm và đào tạo nghề cho người dân bị thu hồi đất nông nghiệp chuyển đổi
nghề.
8. Các Sở,
Ban, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong triển khai, hướng dẫn, giám sát thực
hiện dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư.
9. Đề nghị
UBMTTQVN tỉnh và các Hội, đoàn thể của tỉnh phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các chính sách quy định
tại Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg và các quy định tại Quyết định này; giám sát
việc thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho
người dân sau tái định cư.
10. UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức lập
dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự
án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn theo hướng dẫn Thông tư số
22/2015/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2015 của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gởi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình trình UBND tỉnh báo cáo Bộ
Nông nghiệp và PTNT thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Thực hiện lồng
ghép vốn các chương trình, dự án hiện có trên địa bàn vào dự án; tổ chức triển
khai thực hiện dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất trên địa bàn theo các
quy định hiện hành.
c) Thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định; hằng quý báo cáo tình hình thực hiện dự án, công
tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư cho dự án gởi các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính.
d) Tổ chức
tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm các chính sách quy định tại
Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg và quy định tại Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương, Lao
động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.