ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2015/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 15 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU PHẦN MỀM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 19/TTr-STTTT ngày 21
tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu phần mềm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức hướng
dẫn triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp xuất khẩu phần mềm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở:
Thông tin và Truyền thông; Công thương; Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch và Đầu
tư; Tài chính; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT
KHẨU PHẦN MỀM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10 /2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy
định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu phần mềm trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) được thành lập
và tham gia hoạt động xuất khẩu phần mềm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Doanh nghiệp
xuất khẩu phần mềm được hưởng đồng thời những ưu đãi, hỗ trợ nếu đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo Quy định này, trừ trường hợp doanh nghiệp đã được hỗ trợ các
ưu đãi có cùng nội dung từ ngân sách nhà nước. Nguyên tắc này không áp dụng
trong trường hợp hỗ trợ tại Khoản 3 Điều 6 Quy định này.
2. Các doanh
nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau thì chỉ được hưởng các chính
sách trong Quy định này đối với các hoạt động xuất khẩu phần mềm.
Điều 4. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy định
này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động xuất
khẩu phần mềm là hoạt động sản xuất, gia công phần mềm và gia công dữ liệu số
để xuất khẩu.
2. Cơ sở hạ tầng
bao gồm mặt bằng và hạ tầng thông tin và truyền thông.
3. Chuẩn quốc tế
CMMI (Capability Maturity Model Integration - Mô hình trưởng thành năng lực
tích hợp) là chuẩn về quản lý quy trình chất lượng của các sản phẩm phần mềm
dành cho doanh nghiệp. Các mức độ chuẩn quốc tế CMMI 3, 4 và 5 phải thỏa mãn
các vùng quy trình quan trọng theo quy định quốc tế.
Chương II
QUY ĐỊNH CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
Điều 5. Hỗ trợ cơ sở hạ tầng
Các doanh nghiệp
xuất khẩu phần mềm khi sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông do thành
phố xây dựng và quản lý được hưởng ưu đãi hàng năm, nhưng tối đa không quá 03
(ba) năm, cụ thể:
- Giảm 20% mức giá
áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin thuê mặt bằng
trong Khu Công viên phần mềm Đà Nẵng;
- Giảm 30% phí
thuê lưu ký (hosting) website;
- Giảm 20% phí
thuê máy chủ, thuê chỗ đặt máy chủ, phí thuê mạng MAN, dịch vụ lưu trữ dữ liệu,
dịch vụ an toàn an ninh thông tin;
- Giảm 20% phí hạ
tầng sử dụng chung (hội trường, phòng họp) trong Khu Công viên phần mềm Đà Nẵng.
Điều 6. Hỗ trợ đào tạo nhân lực và nâng cao trình độ quản lý
1. Doanh nghiệp
xuất khẩu phần mềm được hỗ trợ 30% kinh phí đào tạo ban đầu nếu đáp ứng các
điều kiện sau:
- Nội dung đào
tạo: Kỹ năng lập trình phần mềm chuyên sâu (bao gồm: C, Java, quản lý cơ sở dữ
liệu và các hệ thống công nghệ thông tin, thiết kế vi mạch, an toàn an ninh
thông tin, các ngôn ngữ lập trình khác) tập trung vào mục tiêu sản xuất kinh
doanh của đơn vị, kỹ năng quản lý dự án công nghệ thông tin;
- Đối tượng được
đào tạo: Là lao động trực tiếp tham gia hoạt động xuất khẩu phần mềm có hợp
đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật lao động hiện hành, đang cư trú
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và cam kết làm việc ít nhất 03 năm liên tục tại
doanh nghiệp sau khi được đào tạo;
Tổng mức hỗ trợ
của 03 năm được hưởng ưu đãi không quá 50.000.000 đồng/doanh nghiệp. Chi phí hỗ
trợ trên không áp dụng cho các trường hợp thực hiện hợp đồng chuyển giao công
nghệ.
2. Hỗ trợ chi phí
tư vấn cho các doanh nghiệp xây dựng các quy trình bảo đảm chất lượng theo
chuẩn quốc tế CMMI từ mức 3 trở lên. Mức hỗ trợ cho mỗi hợp đồng tư vấn là 20%
giá trị hợp đồng, nhưng tổng kinh phí hỗ trợ không quá 200.000.000 đồng/doanh
nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp đã được hỗ trợ từ Trung ương.
3. Trường hợp các
doanh nghiệp đã nhận được hỗ trợ chi phí tư vấn xây dựng các quy trình bảo đảm
chất lượng theo chuẩn quốc tế CMMI từ mức 3 trở lên từ Trung ương, thì mức hỗ
trợ thêm của thành phố không quá 10% chi phí hợp đồng tư vấn xây dựng theo
chuẩn/doanh nghiệp, nhưng tổng kinh phí hỗ trợ không quá 20.000.000 đồng/doanh
nghiệp.
Điều 7. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
1. Hỗ trợ 100% chi
phí đăng ký bảo hộ bản quyền phần mềm trong nước nhưng không quá 5.000.000 đồng/01
sản phẩm phần mềm và không quá 03 sản phẩm phần mềm/doanh nghiệp/01 năm.
2. Hỗ trợ doanh
nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành quốc tế ở trong nước, cụ thể:
a) Miễn phí
thuê mặt bằng gian hàng đối với hội chợ triển lãm được tổ chức tại thành phố Đà
Nẵng;
b) Hỗ trợ 50% chi
phí thuê gian hàng tiêu chuẩn nếu hội chợ triển lãm được tổ chức tại các địa
phương khác nhưng không quá 02 gian hàng tiêu chuẩn/doanh nghiệp/01 lần tham
gia.
3. Hỗ trợ quảng bá
thông tin doanh nghiệp: Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo hoặc đăng tin trên Cổng
thông tin điện tử của thành phố, Tạp chí Thông tin và Truyền thông thành phố,
Cổng Thương mại điện tử thành phố.
Điều 8. Hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi
Doanh nghiệp xuất
khẩu phần mềm được hỗ trợ vay vốn từ Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng
với mức lãi suất vay vốn ưu đãi theo quy định hiện hành của Quỹ.
Chương III
ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ
VÀ CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
Điều 9. Điều kiện để được hưởng ưu đãi
1. Doanh nghiệp sử
dụng trên 20 lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất khẩu phần mềm.
2. Kim ngạch của
hoạt động xuất khẩu phần mềm đạt trên 200.000 USD/năm. Kim ngạch xuất khẩu năm
được xét hưởng ưu đãi cao hơn năm liền kề trước đó ít nhất là 10%.
3. Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
1. Hồ sơ chung
- Văn bản đề nghị
hỗ trợ;
- Văn bản của cơ
quan thuế xác nhận doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước;
- Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh năm đề nghị hỗ trợ và năm trước liền kề (trong đó xác
định rõ doanh thu hoạt động xuất khẩu phần mềm) đã được kiểm toán hoặc cơ quan
thuế xác nhận;
- Hợp đồng, biên
bản nghiệm thu khối lượng của hoạt động xuất khẩu phần mềm năm đề nghị hỗ trợ
và năm trước liền kề;
- Danh sách đóng
bảo hiểm xã hội của các lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất khẩu
phần mềm theo quy định đã được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận;
- Báo cáo về tình
hình lao động, thị trường và sản phẩm của hoạt động xuất khẩu phần mềm.
2. Hồ sơ cụ thể
Ngoài các hồ sơ
trên, tùy từng nội dung đề nghị hỗ trợ, doanh nghiệp bổ sung thêm các hồ sơ sau:
a) Trường hợp hỗ
trợ cơ sở hạ tầng: Hợp đồng thuê mặt bằng, lưu ký (hosting) website, thuê máy
chủ, thuê chỗ đặt máy chủ, thuê mạng MAN, dịch vụ lưu trữ dữ liệu, dịch vụ an
toàn an ninh thông tin;
b) Trường hợp hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Kế hoạch đào tạo
của doanh nghiệp;
- Báo cáo kết quả
đào tạo (kèm theo chứng chỉ đạt được);
- Biên bản kiểm
tra kết quả đào tạo;
- Cam kết của
người lao động làm việc tại doanh nghiệp ít nhất 03 năm sau khi được đào tạo.
c) Trường hợp hỗ
trợ chi phí tư vấn cho các doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận áp dụng tiêu chuẩn
quốc tế CMMI mức độ 3 trở lên
- Kế hoạch thực
hiện của doanh nghiệp;
- Bản sao giấy
chứng nhận;
- Chứng từ hợp lệ
liên quan đến chi phí đã thực hiện (hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn,…).
d) Trường hợp hỗ
trợ hoạt động xúc tiến thương mại: Chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí đã
thực hiện (hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn,…) đăng ký bảo hộ bản quyền
phần mềm, thuê mặt bằng, gian hàng tiêu chuẩn;
đ) Trường hợp hỗ
trợ vay vốn ưu đãi: Hồ sơ theo quy định của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà
Nẵng.
Điều 11. Quy định thời hạn và trách nhiệm xử lý hồ sơ
1. Các doanh nghiệp
thuộc đối tượng hỗ trợ gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ về Sở Thông tin và Truyền thông
trước ngày 30 tháng 4 hàng năm. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
chuyển các hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho các cơ quan có thẩm quyền thẩm định trước
ngày 10 tháng 5 hàng năm. Thời hạn thẩm định của các cơ quan liên quan không
quá 05 (năm) ngày làm việc.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định của các cơ quan liên
quan và gửi đến Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 5 hàng
năm để lập thủ tục hỗ trợ, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt
hỗ trợ cho doanh nghiệp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng địa phương trong tổ chức
thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu phần mềm
1. Sở Thông tin và
Truyền thông chịu trách nhiệm
a) Tiếp nhận hồ sơ
đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp, chuyển hồ sơ cho các cơ quan có thẩm quyền
thẩm định; theo dõi, đôn đốc quá trình giải quyết hỗ trợ cho doanh nghiệp;
b) Định kỳ cuối
Quý III hàng năm lập kế hoạch, dự toán hỗ trợ doanh nghiệp gửi về Sở Tài chính
để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
c) Thẩm định hồ sơ
đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp tại các Khoản 1 và Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều
10 Quy định này;
d) Tổng hợp và báo
cáo kết quả hàng năm cho Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ chịu trách nhiệm thẩm định các hồ sơ của doanh nghiệp tại Khoản 1 và
Điểm c Khoản 2 Điều 10 Quy định này và gửi ý kiến thẩm định về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo.
3. Sở Công Thương
chịu trách nhiệm thẩm định các hồ sơ đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp tại Khoản
1 và Điểm d Khoản 2 Điều 10 Quy định này và gửi ý kiến thẩm định về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo.
4. Quỹ Đầu tư phát
triển thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ của doanh nghiệp tại
Khoản 1 và Điểm e Khoản 2 Điều 10 Quy định này và gửi ý kiến thẩm định về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo.
5. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào Tờ trình và Báo cáo tổng
hợp kết quả thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông bố trí nguồn kinh phí
hàng năm cho các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu phần mềm trình Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định.
6. Kinh phí cho
chính sách hỗ trợ tại Điều 5, 6, 7 Quy định này được trích từ nguồn ngân sách
thành phố. Kinh phí cho chính sách hỗ trợ tại Điều 8 Quy định này được trích từ
nguồn vốn ngân sách ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng về việc
cho vay hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu.
Điều 13. Các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ, giải quyết kịp thời những đề nghị của doanh nghiệp theo chức
năng, nhiệm vụ đã phân công tại Quy định này.
Điều 14. Các doanh nghiệp được hỗ trợ có trách nhiệm quản lý, sử
dụng hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ đúng theo phương án đã được Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng phê duyệt và chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan liên quan quy định tại Quy định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
Doanh nghiệp đang
được hưởng hỗ trợ ưu đãi theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm
2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về ban hành Quy định một số chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu phần mềm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục hưởng hỗ trợ đến hết thời
hạn hỗ trợ còn lại.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan,
doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để nghiên cứu,
đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp
với tình hình thực tế./.