ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số:
10/2015/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 25 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU MỐI CHỦ TRÌ,
CƠ CHẾ PHÂN CÔNG PHỐI HỢP, ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTP
ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành Nghị định số
16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; báo cáo
- Bộ Tư pháp; báo
cáo
- Thường trực Tỉnh ủy; báo cáo
- Thường trực
HĐND tỉnh; báo cáo
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH
tỉnh;
- Cục KTVB, Bộ Tư pháp (để kiểm
tra);
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Báo HN, Đài
PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin
điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẦU MỐI CHỦ TRÌ, CƠ CHẾ PHÂN CÔNG
PHỐI HỢP, ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về đầu mối chủ
trì, cơ chế phân công phối hợp, điều
kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau
đây gọi chung là văn bản) của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Những nội dung liên quan đến rà soát,
hệ thống hóa văn bản không được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo
quy định của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là
Nghị định số 16/2013/NĐ-CP) Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư pháp Quy
định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết
tắt là Thông tư số 09/2013/TT-BTP) và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Đầu mối
chủ trì rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước về tư pháp; rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực
liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Trưởng Bộ Tư pháp.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Trưởng
ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Trưởng phòng pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao
thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là
đầu mối chủ trì, phối hợp với các
phòng, đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà
soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, gồm:
a) Văn bản do cơ quan đã chủ trì soạn
thảo, trình ban hành;
b) Văn bản do cơ quan đã phối hợp
soạn thảo, trình ban hành;
c) Văn bản do cơ quan khác soạn thảo,
trình ban hành có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan.
3. Phòng Tư pháp huyện, thành phố là
cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban
hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước về tư pháp; rà soát,
hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực liên quan đến nhiều ngành, lĩnh
vực theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì thực hiện việc rà soát, hệ thống
hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành thuộc phạm vi quản
lý quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Công chức Tư pháp-Hộ tịch xã, phường, thị trấn là đầu mối chủ trì, phối hợp với công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành.
Điều 4. Rà soát,
hệ thống hóa văn bản trong trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính
1. Trong trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành các đơn vị hành chính mới thì
Phòng Tư pháp (đối với đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc công chức Tư
pháp-Hộ tịch (đối
với đơn vị hành chính cấp xã) thuộc đơn vị hành chính
mới có trách nhiệm xây dựng kế hoạch rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân của đơn vị hành chính trước khi chia ban hành
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt để thực hiện.
2. Trong trường hợp nhiều đơn vị hành
chính được sáp nhập thành một đơn vị hành chính mới thì
Phòng Tư pháp hoặc công chức Tư pháp-Hộ tịch thuộc đơn vị hành chính mới có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân của đơn vị hành chính trước khi sáp nhập ban hành trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt để thực hiện.
3. Phòng Tư pháp hoặc công chức Tư
pháp-Hộ tịch cấp xã thuộc đơn vị hành chính mới chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với cơ quan chuyên môn hoặc công chức cùng cấp thực hiện kế hoạch rà soát
văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trước khi chia hoặc trước khi sáp
nhập ban hành đã được Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Điều 5. Trách
nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì
a) Xây dựng kế hoạch rà soát, hệ
thống hóa văn bản trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo quy định;
b) Tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn
bản theo đúng trình tự, thủ tục quy định;
c) Đề xuất hình
thức xử lý đối với từng văn bản được rà soát;
d) Tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản
của Sở Tư pháp (đối với cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh), Phòng Tư
pháp (đối với cơ quan chuyên môn cấp huyện) về kết quả rà soát văn bản theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
09/2013/TT-BTP;
đ) Trình Ủy ban nhân dân kết quả rà
soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành và chịu
trách nhiệm về tính chính xác đối với kết quả rà soát văn bản. Thành phần hồ sơ
kiến nghị xử lý văn bản được rà soát theo quy định tại khoản 4 Điều 14, khoản 4
Điều 17 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trách nhiệm của cơ quan phối hợp
a) Cử công chức tham gia rà soát, hệ
thống hóa văn bản theo kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân
dân cùng cấp ban hành;
b) Tham gia ý kiến bằng văn bản về
kết quả rà soát văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì; chịu trách nhiệm cung
cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc rà
soát văn bản liên quan đến phạm vi quản lý của ngành mình;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật về rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 6. Trình tự
xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Cơ quan chủ trì rà soát văn bản có
trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia
về kết quả rà soát của cơ quan tư
pháp cùng cấp và các cơ quan có liên quan; trường hợp không tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan
liên quan về kết quả rà soát thì báo
cáo giải trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp về cơ sở pháp lý không tiếp thu.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là Văn phòng)
có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cùng cấp ban hành được rà soát và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ trình đầy đủ,
đúng quy định, cơ quan chủ trì rà soát và cơ quan tư pháp thống nhất ý kiến về
kết quả rà soát văn bản, lãnh đạo Văn phòng được giao phụ trách lĩnh vực trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phê duyệt kết quả rà soát;
b) Trường hợp hồ
sơ trình không đầy đủ, chưa có báo cáo giải trình về cơ sở pháp lý không tiếp
thu ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, Văn phòng
có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì rà soát văn bản bổ
sung.
c) Trường hợp
thẩm định hồ sơ trình phát hiện có sự không thống nhất ý kiến về kết quả rà
soát giữa cơ quan chủ trì rà soát với cơ quan tư pháp, Văn phòng có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tổ chức họp để thống nhất kết quả rà soát. Cuộc
họp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách lĩnh vực chủ trì
cuộc họp; các thành phần dự họp gồm có: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì
rà soát văn bản; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cùng cấp có liên quan; công
chức trực tiếp rà soát văn bản và các thành phần khác do
người chủ trì quyết định.
3. Công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã
chủ trì, phối hợp với công chức Văn phòng- Thống kê trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã phê duyệt kết quả rà soát.
Điều 7. Cơ sở dữ
liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Sở Tư Pháp, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống
hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp
ban hành theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Điều 21 Thông
tư số 09/2013/TT-BTP.
Cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa
văn bản của tỉnh được kết nối với trang Cơ sở dữ liệu văn
bản pháp luật tỉnh Hà Nam, địa chỉ: http://vbpl.vn/Hà Nam thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn
bản pháp luật do Bộ Tư pháp quản lý, địa chỉ: http://vbpl.vn
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố có trách nhiệm thường xuyên cung cấp văn bản, tài liệu quy
định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và
khoản 1 Điều 21 Thông tư số 09/2013/TT-BTP cho cơ quan tư pháp cùng cấp để cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 8. Tổ chức,
biên chế làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí công chức, công chức pháp chế phù hợp làm đầu
mối chủ trì, phối hợp thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc
phạm vi quản lý.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức Tư pháp-Hộ tịch đảm bảo yêu cầu để giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
3. Trưởng Phòng Tư pháp bố trí công
chức đáp ứng yêu cầu làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Điều 9. Kinh phí bảo
đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
Kinh phí bảo đảm cho công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
và người làm các công tác này của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách
nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân
sách hàng năm của đơn vị. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí của
các cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Điều 30 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Quy định này.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản thuộc phạm vi quản lý theo Quy định này và các quy định của pháp
luật hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có trách nhiệm:
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện quy định
tại Điều 30 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Quy định này.
b) Chỉ đạo công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn thuộc phạm vi quản lý
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản do Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành theo
Quy định này và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Chế độ
báo cáo hàng năm
1. Báo cáo hàng năm về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện được
gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, sở Tư
pháp và được sở Tư pháp tổng hợp vào
báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và được Phòng Tư pháp tổng hợp vào
báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời điểm lấy
số liệu báo cáo thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12
hàng năm.Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất ngày 20 tháng 01 năm sau.
Điều 12. Khen thưởng,
xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công
chức được giao thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật
về thi đua khen thưởng; nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm thì
bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Điều khoản
thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến Quy định này tới
cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý để thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tư
pháp để được hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.