Quyết định 10/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 47/2009/QĐ-UBND

Số hiệu 10/2014/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/05/2014
Ngày có hiệu lực 15/05/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Huỳnh Khánh Toàn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2014/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 05 tháng 5 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NAM BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 47/2009/QĐ-UBND NGÀY 22/12/2009 CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm;

Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ Quốc gia về việc làm;

Căn cứ Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 145/TTr-LĐTBXH ngày 27/9/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh như sau:

1. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 3. Nội dung sử dụng Quỹ như sau:

a) ”1. Cho hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp sản xuất, hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh của người tàn tật, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, chủ trang trại (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất - kinh doanh) vay vốn để phát triển hoạt động sản xuất - kinh doanh, hạn chế lao động mất việc làm và thu hút thêm lao động mới”.

b) ”2. Tạo điều kiện cho hộ gia đình con liệt sỹ, con thương binh nặng, con bệnh binh nặng có nguồn vốn để phát triển kinh tế, giải quyết việc làm tại chỗ”.

2. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4. Đối tượng được vay vốn như sau:

a) ”1. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp sản xuất, hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh của người tàn tật, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, chủ trang trại (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất - kinh doanh) có đủ điều kiện cho vay vốn từ 70 triệu đồng (bảy mươi triệu đồng) trở lên trên một dự án”.

b) ”2. Hộ gia đình có thành viên trong hộ là: con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sỹ; con đẻ của thương binh (hoặc người hưởng chính sách như thương binh) suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 81% trở lên; con đẻ của bệnh binh suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên (sau đây gọi tắt là con liệt sỹ, con thương binh nặng, con bệnh binh nặng; kể cả thương binh nặng, bệnh binh nặng đã từ trần) hiện đang có hộ khẩu thường trú tại Quảng Nam”.

c) ”3. Người lao động (độc thân) đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, hộ gia đình có lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài”.

3. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 5. Điều kiện được vay vốn như sau:

a)”2. Đối với các đối tượng vay vốn nêu tại điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định này:

- Phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi vay vốn thực hiện dự án.

- Phải có dự án vay vốn đảm bảo tạo thêm chỗ làm việc mới và được chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án xác nhận”.

b) ”3. Đối với cá nhân đi xuất khẩu lao động, phải đảm bảo các điều kiện sau đây: Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay và được UBND xã, phường, thị trấn (nơi người vay cư trú) xác nhận;

Được bên tuyển dụng chính thức tiếp nhận đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài”.

4. Sửa đổi khoản 2 Điều 6. Phương thức cho vay như sau:

“2. Cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên): áp dụng đối với đối tượng nêu tại điểm b, điểm c, khoản 2 Điều 1 Quyết định này; hộ vay vốn phải gia nhập và là thành viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn tại thôn, bản nơi hộ gia đình đang sinh sống, được Tổ bình xét đủ điều kiện vay vốn, lập thành danh sách đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội gửi UBND cấp xã xác nhận (cơ chế cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội theo cơ chế cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội)”.

5. Sửa đổi điểm b, điểm c, khoản 1; bổ sung nội dung điểm b, khoản 3, Điều 7. Mức vốn, thời hạn, lãi suất cho vay như sau:

a)”1. Mức vốn cho vay:

b) Đối vi đi tưng nêu ti đim b, khon 2 Điu 1 Quyết định này: mức vay ti đa là 20 triu đồng trên h gia đình.

[...]