ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2014/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 30 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Căn cứ Thông tư số
13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm
định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
Căn cứ Thông tư số
19/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý dự
án đầu tư trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 43/TTr-SXD ngày 08 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân
công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 02/8/2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh. Những quy định trước đây trái với Quy định được
ban hành theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc phân công, phân cấp
trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng được quy
định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày
25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày
15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
thiết kế xây dựng công trình, Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009
của Bộ Xây dựng quy định về quản lý dự án đầu tư trong khu công
nghiệp và khu kinh tế và các quy định pháp luật có liên quan đến
hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định này không áp dụng đối với các
công trình thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, bí mật an ninh, quốc
phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có liên quan đến chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
và phân cấp quản lý
1. Tuân thủ các nguyên tắc được quy định
tại Điều 4 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
2. Việc quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng phải được thực hiện từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi chấm
dứt thời gian bảo hành công trình và phải tuân theo các quy định hiện
hành của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đảm bảo nguyên tắc thống nhất,
phát huy hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng, phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước và thực
tiễn của địa phương.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân
tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Sở Xây
dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của
Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chất lượng
công trình theo Điều 41 và Điều 45 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, cụ
thể như sau:
1. Sở Xây dựng:
a. Quản lý chất lượng công trình xây dựng dân dụng;
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật quy định
tại điểm a, điểm b, điểm e Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và
các loại nhà máy xi măng cấp II, cấp III (trừ các công trình đã giao cho
Ban Quản lý Khu kinh tế tại Điều 6 và công trình đã giao cho UBND cấp
huyện tại Điều 7 của Quy định này).
b. Thẩm tra thiết kế các công trình quy định tại
điểm a, điểm b, điểm e Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và các
loại nhà máy xi măng cấp II, cấp III (trừ các công trình do Bộ Xây dựng
thẩm tra quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 13/2013/TT-BXD).
c. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng đối với các công trình quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
2. Sở Giao thông Vận tải:
a. Quản lý chất lượng công trình giao thông
quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP (trừ các
công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tại Điều 6 và công
trình đã giao cho UBND cấp huyện tại Điều 7 của Quy định này).
b. Thẩm tra thiết kế các công trình quy định tại
điểm d Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình do
Bộ Giao thông Vận tải thẩm tra quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư số
13/2013/TT-BXD).
c. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng đối với các công trình quy định tại điểm b khoản
2 Điều này.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a. Quản lý chất lượng công trình xây dựng nông
nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 21 của Nghị định
15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế
tại Điều 6 và công trình đã giao cho UBND cấp huyện tại Điều 7 của
Quy định này).
b. Thẩm tra thiết kế các công trình quy định tại
điểm đ Khoản 1 Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra quy định tại Khoản 3 Điều 5
của Thông tư số 13/2013/TT-BXD).
c. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng đối với các công trình quy định tại điểm b khoản
3 Điều này.
4. Sở Công Thương:
a. Quản lý chất lượng công trình công nghiệp quy
định tại điểm c Khoản 1 Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (trừ công trình
công nghiệp vật liệu xây dựng đã giao cho Sở Xây dựng, các công trình đã
giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tại Điều 6 và công trình đã giao cho
UBND cấp huyện tại Điều 7 của Quy định này).
b. Thẩm tra thiết kế các công trình công nghiệp
quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (trừ công trình
nhà máy xi măng, các công trình do Bộ Công Thương thẩm tra quy định tại Khoản
4 Điều 5 của Thông tư số 13/2013/TT-BXD).
c. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng đối với các công trình quy định tại điểm b khoản
4 Điều này.
Điều 6. Trách nhiệm của
Ban Quản lý Khu kinh tế
Ban Quản lý Khu kinh tế giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý chất lượng công trình như sau:
1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối
với các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng trong khu kinh tế, khu
công nghiệp.
2. Phối hợp với các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng đối với các công trình được xây dựng trong khu
kinh tế, khu công nghiệp (trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra
của Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành).
Điều 7. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
nhà ở riêng lẻ trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng đối với các công trình xây dựng cấp III và cấp IV
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương III
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 8. Nội dung quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Sở Xây dựng
1. Thực hiện theo khoản 1 Điều 45 Nghị
định 15/2013/NĐ-CP.
2. Báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) và đột
xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng
công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Nội dung quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành (các Sở Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương)
1. Thực hiện theo khoản 2 Điều 45 Nghị
định 15/2013/NĐ-CP.
2. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn định kỳ hằng năm vào ngày 20 tháng 11 và đột xuất.
Điều 10. Nội dung quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ban Quản lý Khu kinh
tế
1. Thực hiện đầy đủ chức năng quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp
luật về đầu tư xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu kinh tế,
khu công nghiệp.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân
hoạt động xây dựng trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình;
hướng dẫn giải quyết sự cố công trình, theo dõi tổng hợp và báo
cáo tình hình sự cố công trình xây dựng theo quy định.
3. Phối hợp với các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra về sự tuân
thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng, năng lực hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của các tổ chức,
cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Xử lý hoặc
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm theo quy
định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý an toàn
lao động trong thi công công trình theo quy định tại Khoản 8 Điều 29 Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP đối với công trình thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổng hợp, đề cử các công trình xây
dựng có chất lượng cao trên địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế gửi
đến Sở Xây dựng để tham mưu, giới thiệu Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký
tham dự giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng.
6. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Xây dựng định kỳ hàng năm vào ngày 25 tháng 11 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu
cầu về tình hình chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý.
7. Kiện toàn, tổ chức bộ máy chuyên môn có đủ
năng lực để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Nội dung quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Thực hiện theo khoản 3 Điều 45 Nghị
định 15/2013/NĐ-CP.
2. Tổ chức thực hiện các quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình tại
Điều 7 của Quy định này và nhà ở riêng lẻ trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra sự cố và giám định
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
4. Chỉ đạo các phòng chuyên môn về quản
lý hoạt động xây dựng thực hiện nhiệm vụ sau:
a. Chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở
Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn;
b. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn;
c. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng do cấp huyện, cấp xã quyết
định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư và nhà ở riêng lẻ trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý;
d. Lập danh mục và kiểm tra, theo dõi các công
trình được khởi công xây dựng trên địa bàn;
đ. Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
khi cần thiết; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công
trình theo quy định của pháp luật;
e. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng khi có yêu cầu.
5. Giải quyết sự cố chất lượng công trình nhà ở
riêng lẻ trên phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý; kiến nghị Sở Xây dựng
hoặc mời các chuyên gia tư vấn cho ý kiến để xem xét, quyết định khi cần
thiết.
6. Báo cáo sự cố công trình xây dựng thuộc thẩm
quyền mình quản lý cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng khi xảy ra sự cố
công trình theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Chế độ báo cáo
công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng thực hiện công tác tổng hợp, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Xây dựng hằng năm về tình hình chất
lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ trước
ngày 15 tháng 12 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục 6 của
Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện báo cáo định
kỳ, trước ngày 25 tháng 11 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác quản
lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý theo mẫu
tại Phụ lục 6 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc báo
cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 11 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân
cấp xã theo mẫu tại Phụ lục 6 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD, gửi về Ủy ban
nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng.
Điều 13. Điều khoản thi
hành
1. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này. Định kỳ hàng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã và căn cứ
vào tình hình thực tiễn của địa phương để ủy quyền, phân cấp cho các cơ quan
chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn phù hợp.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
phát sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.