ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2014/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 08 tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật 38/2009/QH12 ngày
19/6/2009 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của Bộ
Xây dựng và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây
dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 59/TT-SXD ngày 12/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp trách
nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 53/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của UBND tỉnh
và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản
QPPL);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Kinh tế Ngân sách - HĐND tỉnh;
- Ban Pháp chế - HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, KTN7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 08/5/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân
công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (không
phân biệt loại, cấp, quy mô xây dựng, nguồn vốn đầu tư, trừ các công trình
thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, bí mật an ninh, quốc phòng) thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng có liên quan đến chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
Việc quản lý Nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng phải được thực hiện từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến
khi hết niên hạn sử dụng công trình và phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
Việc phân công, phân cấp trách
nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) và
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) đảm
bảo nguyên tắc thống nhất, không trái với các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm và nội dung
quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Sở Xây dựng
1. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng:
a. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
b. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công nghiệp vật
liệu xây dựng hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp
nước, thoát nước, xử lý nước thải; chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang,
chất thải rắn trong đô thị (trừ các công trình quy định tại khoản 1, Điều 5
của Quy định này) do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Nội dung quản lý Nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng của Sở Xây dựng:
a. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh.
b. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
c. Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng của các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện và thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
d. Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban
Quản lý khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm
tra việc tuân thủ quy định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng chuyên
ngành.
đ. Thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình chuyên ngành do Sở Xây dựng quản lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 15/2013/NĐ-CP).
e. Kiểm
tra công tác nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng của
chủ đầu tư, theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP đối với công
trình chuyên ngành do Sở Xây dựng quản lý.
f. Công bố trên trang thông tin
điện tử của Sở Xây dựng thông tin về năng lực của
các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định
tại khoản 1, Điều 8 của Nghị định số
15/2013/NĐ-CP.
h. Phối hợp với Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành: Kiểm tra công tác nghiệm thu lần cuối các công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 45 của Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP.
i. Kiểm tra định
kỳ, kiểm tra đột xuất, thanh tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý
chất lượng công trình xây dựng; xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất
lượng công trình theo quy định của pháp luật, báo cáo UBND tỉnh.
j. Tạm dừng thi công xây dựng công
trình trên địa bàn trong trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 46 của Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP.
k. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở
hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình giải quyết sự cố công trình; theo dõi,
tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
l. Hướng dẫn công tác bảo trì công
trình xây dựng.
m. Kiểm
tra, thanh tra điều kiện năng lực và hoạt động của các tổ chức tư vấn
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; báo cáo kết quả
kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng danh sách những đơn vị, cá nhân vi phạm điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng theo quy định.
n. Hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (thông qua các
hợp đồng kinh tế với Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án….) thực hiện công tác
kiểm định về chất lượng của công trình xây dựng để giúp cơ quan quản lý Nhà
nước các cấp xử lý sự việc như: cải tạo sửa chữa, chuyển đổi mục đích sử dụng
hoặc phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng công trình xây dựng.
o. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây
dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại
Điều 39 và điểm d khoản 2 Điều 45 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn tỉnh.
p. Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng về
tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm và
đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng
công trình khi tham gia các hoạt động trên địa bàn.
Điều 5. Trách nhiệm và nội dung
quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành:
1. Trách
nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành (trừ các công trình nêu tại Điều 7 của Quy
định này):
a. Sở Công Thương chịu trách nhiệm
quản lý Nhà nước về chất lượng công trình: Đường dây tải điện, trạm biến áp,
nhà máy thủy điện (bao gồm nhà máy, hồ chứa nước và đập các loại của công
trình thủy điện), các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí
hóa lỏng, kho chứa hóa chất nguy hiểm, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp và các
công trình công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu
xây dựng.
b. Sở Giao thông Vận tải chịu
trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình giao thông trên địa bàn
tỉnh.
c. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình thủy lợi,
đê điều, kè, khai hoang xây dựng đồng ruộng, phục hóa cải tạo đồng ruộng, nước
sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng nông thôn mới (các công
trình xây dựng do ngành quản lý), nuôi trồng thủy sản; các công trình liên
quan đến rừng, các công trình nông nghiệp, lâm nghiệp chuyên ngành và các công
trình được giao làm chủ đầu tư.
2. Nội dung quản lý Nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành;
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác
quản lý chất lượng công trình và chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh do đơn vị
mình quản lý; đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm về chất lượng
công trình, xây dựng sai với nội dung Giấy phép xây dựng hoặc quy hoạch chi
tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b. Đối với các Sở quản lý
công trình chuyên ngành thực hiện các công việc theo quy định: Thẩm tra thiết
kế công trình xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP; kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định tại
Điều 32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
công tác nghiệm thu lần cuối các công trình chuyên ngành theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 45 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
c. Tạm dừng thi công xây dựng công
trình trên địa bàn trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 46 của Nghị định
15/2013/NĐ-CP;
d. Phối hợp với Sở Xây dựng để tổ
chức giám định chất lượng công trình chuyên ngành khi được yêu cầu tổ chức giám
định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây
dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hàng năm và đột xuất;
e. Xây
dựng kế hoạch và phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý;
f. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình chuyên ngành do đơn vị mình
quản lý trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm và nội dung
quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Quản lý Nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của mình hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b. Quản lý Nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ có giấy phép xây dựng trong phạm vi
địa giới hành chính mình quản lý.
2. Nội dung quản lý Nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên
địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
b. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột
xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với
các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, được giao làm chủ
đầu tư và cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn quản lý.
c. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
quản lý chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân xây dựng công trình trên địa bàn khi có yêu cầu.
d. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo các phòng chuyên môn về quản lý hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền mình
quản lý (Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) thực hiện các trách nhiệm sau:
- Chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ
chuyên môn của Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;
giúp và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn.
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn.
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng do UBND
cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư và nhà ở riêng lẻ
trong phạm vi địa giới hành chính mình quản lý.
- Lập danh mục, theo dõi các công
trình được khởi công xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình hoặc
được giao làm chủ đầu tư.
- Kiểm tra sự tuân thủ các quy
định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn khi cần thiết và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng (đối với các công trình cấp IV) theo quy định tại
Điều 32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
e. Chủ trì giải quyết sự cố chất
lượng công trình nhà ở riêng lẻ trên phạm vi địa giới hành chính mà mình quản
lý. Khi cần thiết có thể kiến nghị Sở Xây dựng hoặc mời các chuyên gia tư vấn
cho ý kiến để xem xét, quyết định.
f. Báo cáo sự cố và giải quyết sự
cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Nghị định số
15/2013/NĐ-CP.
g. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất về việc tuân thủ các quy
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm quản lý công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính quản lý như
sau:
1. Tiếp
nhận, xác nhận thông báo khởi công xây dựng công trình của Chủ đầu tư đối với
các công trình xây dựng trên địa bàn. Lập danh mục và theo dõi các công trình
khởi công xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình hoặc được Ủy ban
nhân dân huyện giao trên địa bàn.
2. Kiểm
tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng đối với các công trình xây dựng do cấp xã quyết định đầu tư hoặc làm chủ
đầu tư; đề nghị các cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm về chất lượng
công trình theo quy định của pháp luật.
3. Phối
hợp với các phòng chuyên môn cấp huyện, thành phố về quản lý hoạt động xây dựng
(Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn), Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu.
4. Báo
cáo Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện về tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định tại
Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
5. Phối
hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra, điều tra sự
cố và giám định chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
6. Định
kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế và Hạ tầng
về việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình
hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 8. Trách nhiệm quản lý
chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng công trình.
1. Trách
nhiệm của Chủ đầu tư:
a. Chủ đầu tư có nhiệm vụ tổ chức
quản lý chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực
hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm
bảo chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định của Luật xây dựng; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng công trình
và các quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Nghị định số
12/2009/NĐ-CP).
b. Thực hiện trách nhiệm quản lý
chất lượng công trình xây dựng quy định tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày
25/7/2013 của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2013/TT-BXD).
c. Ban quản lý dự án do chủ đầu tư
ra quyết định thành lập phải đảm bảo điều kiện năng lực được quy định tại khoản
4, Điều 36 và Điều 43 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Thông tư số
22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết về điều kiện
năng lực trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông tư số
22/2009/TT-BXD).
2. Trách
nhiệm của đơn vị khảo sát:
a. Các tổ chức, cá nhân khi tham
gia khảo sát xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực, chứng chỉ hành nghề, phù
hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định.
b. Đơn vị khảo sát thực hiện quản
lý chất lượng khảo sát xây dựng công trình theo quy định tại Thông tư số
10/2013/TT-BXD.
3. Trách
nhiệm của đơn vị thiết kế:
a. Đơn vị thiết kế công trình xây
dựng phải có đủ điều kiện năng lực được quy định tại Điều 47, 48, 49 của Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 3 của Thông tư số 22/2009/TT-BXD.
b. Đơn vị thiết kế thực hiện quản
lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 28 của
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, Điều 13, 14, 15 và các quy định khác của Thông tư
số 10/2013/TT-BXD.
4. Trách
nhiệm của đơn vị, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình:
a. Đơn vị và cá nhân thực hiện
giám sát thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực được quy
định tại Điều 36, 51 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; Điều 2, 3 của Thông tư số
22/2009/TT-BXD.
b. Đơn vị và cá nhân thực hiện
giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện quản lý chất lượng công trình
xây dựng theo quy định tại Điều 27 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
5. Trách
nhiệm của đơn vị thi công xây dựng công trình.
a. Đơn vị thi công xây dựng công
trình phải đảm bảo các điều kiện năng lực quy định tại Nghị định số
12/2009/NĐ-CP và Thông tư số 22/2009/TT-BXD.
b. Đơn vị thi công xây dựng công
trình thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều
25 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 của
Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
6. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công và dự toán:
a. Tổ chức tư vấn và người chủ trì
thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, hồ sơ dự toán xây dựng công trình phải
có đủ điều kiện, năng lực được quy định tại Điều 50 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
b. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng thẩm tra thiết kế kỹ thuật thi công và phải bồi
thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng
công trình xây dựng và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.
c. Các tổ chức, cá nhân không được
thẩm tra thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán đối với những công trình do mình
thiết kế.
7. Trách
nhiệm của đơn vị chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu, sản phẩm, thiết kế, cấu
kiện sử dụng cho công trình xây dựng:
Đơn vị chế tạo, sản xuất, cung cấp
vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng thực
hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 26 của Nghị
định 15/2013/NĐ-CP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ báo cáo công tác
quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng thực hiện công tác
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình
chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh định
kỳ trước ngày 15/12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại
Phụ lục 6 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
2. Các
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ trước
ngày 05/12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý. Báo cáo được
gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 10. Khen thưởng
1. Các
tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng được khen thưởng theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Hàng
năm, Sở Xây dựng phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
xem xét, giới thiệu, đề cử Bộ Xây dựng những công trình xây dựng có chất lượng
cao trên địa bàn tỉnh tham dự giải thưởng “Công trình đạt chất lượng cao”.
Điều 11. Xử lý vi phạm
1. Các
cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp phải
thực hiện nghiêm túc Quy định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy định này.
2. Sở
Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ
các quy định về quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng
trên địa bàn.
3. Đối
với các công trình (đã thi công xong) có nguy cơ sụp đổ, ảnh hưởng đến
cộng đồng và công trình lân cận: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định
việc phá dỡ công trình có nguy cơ sụp đổ trong phạm vi địa giới hành chính do
mình quản lý. Trường hợp chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình không chấp
hành thì tổ chức cưỡng chế phá dỡ theo quy định hiện hành.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Giao
Sở Xây dựng hướng dẫn, triển khai, đôn đốc các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện Quy định này.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về
Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.