ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2013/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 08 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ, PHÍ ĐẤU GIÁ, CHI PHÍ DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm
2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định
giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng
bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý
tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số
tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi
phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
139/2011/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư 12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản
lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước
do vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
215/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà
nước do vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí
cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc xác
định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Thực
hiện Công văn số 1040/HĐND-CTHĐ ngày 14/12/2012 của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc quy định mức thu Phí tham gia đấu giá tài sản, Phí tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất,
Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và Công văn số 181/HĐND-CTHĐ ngày
20/02/2013 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh quy định mức
thu Phí tham gia đấu giá tài sản, Phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định mức thu, chế độ thu, quản lý, sử dụng phí tham gia
đấu giá, phí đấu giá, chi phí dịch vụ đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
71/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy
định chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THAM
GIA ĐẤU GIÁ, PHÍ ĐẤU GIÁ, CHI PHÍ DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 08/3/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về:
1. Phí tham gia đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (gọi tắt là phí tham gia đấu
giá).
2. Phí đấu giá tài sản (trừ tài sản đấu
giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu; tài sản đấu
giá là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện).
3. Chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất.
Điều 2. Đối tượng nộp phí tham gia đấu giá, phí đấu
giá và cơ quan thu phí tham gia đấu giá, phí đấu giá tài sản
1. Đối tượng nộp phí tham gia đấu giá, phí đấu giá tài sản:
a) Tổ chức, cá nhân được phép tham gia đấu giá để mua tài sản bán đấu giá
theo đúng quy định của pháp luật (gọi tắt là người tham gia đấu giá tài sản) có
trách nhiệm nộp phí tham gia đấu giá.
b) Người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm nộp phí đấu giá cho tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá cấp huyện (gọi tắt là người
bán đấu giá tài sản).
2. Cơ quan thu phí tham gia đấu giá,
phí đấu giá tài sản: người bán đấu giá tài sản.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. MỨC THU PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ, PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 3. Mức thu phí tham gia đấu giá, phí đấu giá
tài sản
1. Mức thu phí tham gia đấu giá theo Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quy định này.
2. Mức thu phí đấu giá tài sản:
a) Trong trường hợp đấu giá tài sản thành: theo Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Quy định này.
b) Trong trường hợp đấu giá tài sản không thành: thanh toán theo hướng dẫn
tại điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá,
phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản (gọi tắt
là Thông tư 03/2012/TT-BTC).
Điều 4. Thời điểm thu nộp phí tham gia đấu giá, phí đấu
giá tài sản
1. Người tham gia đấu giá phải nộp phí tham gia đấu giá theo mức thu đã
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này tại thời điểm đăng ký tham gia đấu
giá.
2. Người có tài sản bán đấu giá thanh toán phí đấu giá tài sản cho người
bán đấu giá tài sản khi đã được thanh toán tiền bán tài sản.
Điều 5. Chứng từ thu phí
Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Cơ quan thu phí phải
lập và giao biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành
của Bộ Tài chính về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 6. Quản lý nguồn thu
phí tham gia đấu giá, phí đấu giá tài sản
1. Cơ quan thu phí tổ chức thu phí tham gia đấu
giá, phí đấu giá tài sản theo mức thu đã quy định tại Điều 3 Quy định này, đồng
thời thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện
hành của nhà nước.
2. Cơ quan thu phí mở tài khoản “Tạm giữ tiền
phí” tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định
kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi
thu phí xa hay gần Kho bạc nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền
đã thu được trong kỳ vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí” (nếu số tiền phí thu được
vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của
tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện
hành.
3. Hàng năm, cơ quan thu phí phải lập dự toán
thu chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp
và Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí” để kiểm soát chi theo
quy định hiện hành của nhà của nhà nước. Cơ quan thu phí phải quyết toán số
thu, chi hàng năm theo thực tế.
Điều 7. Sử dụng nguồn thu
phí tham gia đấu giá, phí đấu giá tài sản
1. Sử dụng phí tham gia đấu giá: Phí tham gia đấu
giá là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản và
thu phí, số tiền thu phí được sử dụng như sau:
a) Phí tham gia đấu giá tài sản là tài sản nhà
nước (trừ tài sản đấu giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý
tịch thu, là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất):
- Người bán đấu giá là Hội đồng bán đấu giá: thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày
15/9/2010 về Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu
giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản (gọi tắt là Thông tư
137/2010/TT-BTC) và Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2012/TT-BTC.
- Người bán đấu giá là Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá: được để lại 100% trên tổng số thu phí để trang trải cho việc tổ chức bán đấu
giá, thu phí và chi hoạt động.
b) Phí tham gia đấu giá tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu:
- Người bán đấu giá là Hội đồng bán đấu giá: thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 137/2010/TT-BTC, tại Khoản 1
Điều 3 Thông tư 03/2012/TT-BTC và tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
215/2012/TT-BTC ngày 10/12/2012 hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý,
xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính (gọi
tắt là Thông tư 215/2012/TT-BTC).
- Người bán đấu giá là Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá: được để lại 100% trên tổng số thu phí để trang trải cho việc tổ chức bán đấu
giá, thu phí và chi hoạt động.
c) Phí tham gia đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (gọi tắt là
Thông tư 48/2012/TT-BTC).
2. Sử dụng phí đấu giá tài sản: Phí đấu
giá tài sản là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản
và thu phí, số tiền thu phí được sử dụng như sau:
a) Người bán đấu giá là Hội đồng bán đấu giá: thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính tại Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 và Khoản 1 Điều 3
Thông tư 03/2012/TT-BTC.
b) Người bán đấu giá là Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá: được để lại 100%
trên tổng số thu phí để trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá, thu phí và chi
hoạt động.
Điều 8. Công khai, đăng ký, kê khai, quyết toán phí
tham gia đấu giá, phí đấu giá tài sản
Cơ quan thu phí thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu
phí; đăng ký, kê khai, quyết toán phí tham gia đấu giá, phí đấu giá tài sản
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định
số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
Mục II. CHI PHÍ DỊCH VỤ ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
Điều 9. Mức thanh toán chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử
dụng đất
1. Chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất là khoản chi phí thanh toán cho tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp.
2. Mức thanh toán chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Điều
13 Thông tư 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012.
Điều 10. Chứng từ thu, thời gian thu chi phí dịch vụ
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Chứng từ thu, chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất: thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan thuế.
2. Thời gian thu, chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất: Người có tài
sản bán đấu giá thanh toán chi phí dịch đấu giá quyền sử dụng đất cho người bán
đấu giá tài sản khi đã được thanh toán tiền bán tài sản.
Điều 11. Quản lý, sử dụng nguồn thu, chi phí dịch vụ
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nội dung chi, mức chi:
a) Người bán đấu giá tài sản là Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất: Thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại điểm b Khoản 2 Điều 11 và Khoản 1 Điều
12 Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
b) Người bán đấu giá tài sản là Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá: Thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại điểm a Khoản 2 Điều 11 và Khoản 1 Điều 12
Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
2. Việc sử dụng, hạch toán khoản chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Giao Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh triển
khai thực hiện các quy định tại Quyết định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện tốt Quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, đề
nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét,
ban hành quy định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
MỨC THU PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 08/3/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Stt
|
Giá khởi điểm
|
Mức thu (đồng/hồ
sơ)
|
I
|
Phí tham gia đấu giá tài
sản (trừ tài sản đấu giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý
tịch thu, là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
|
|
1
|
Từ 20 triệu đồng trở xuống
|
50.000
|
2
|
Từ trên 20 triệu đồng đến
50 triệu đồng
|
100.000
|
3
|
Từ trên 50 triệu đồng đến
100 triệu đồng
|
150.000
|
4
|
Từ trên 100 triệu đồng đến
500 triệu đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
II
|
Phí tham gia đấu giá tài
sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu trên dịa
bàn tỉnh Bình Thuận
|
|
1
|
Từ 20 triệu đồng trở xuống
|
50.000
|
2
|
Từ trên 20 triệu đồng đến
50 triệu đồng
|
100.000
|
3
|
Từ trên 50 triệu đồng đến
100 triệu đồng
|
150.000
|
4
|
Từ trên 100 triệu đồng đến
500 triệu đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
III
|
Phí tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận
|
|
III.1
|
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân:
|
|
1
|
Từ 200 triệu đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200 triệu đồng đến
500 triệu đồng
|
200.000
|
3
|
Từ trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
III.2
|
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp đầu tư xây
dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
|
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
PHỤ LỤC 2
MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 08/3/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Stt
|
Giá trị tài
sản bán được
|
Mức thu (đồng)
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
2
|
Từ 50 triệu đồng đến 1 tỷ đồng
|
2,5 triệu đồng + 1,5% giá
trị tài sản bán được quá 50 triệu đồng
|
3
|
Từ trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ
đồng
|
16,75 triệu đồng+ 0,2% giá
trị tài sản bán được vượt 1 tỷ đồng
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ
đồng
|
34,75 triệu đồng+ 0,15% giá
trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng
|
5
|
Từ trên 20 tỷ đồng
|
49,75 triệu đồng+ 0,1% giá
trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu
giá
|