ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 10/2007/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 10 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, THƯỞNG DI DỜI VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần;
Căn cứ Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đồng Nai Khóa VII kỳ họp thứ 10 về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 04/STC-GCS ngày
02/01/2007 về việc ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ, thưởng di dời và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ, thưởng di dời
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2.
Quyết định này áp dụng đối với các dự án hoặc các hạng mục trong dự án đã thu hồi
đất được lập và phê duyệt phương án bồi thường kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành. Các dự án, hạng mục trong dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
không thực hiện theo Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định
số 785/QĐ-UBT ngày 14/02/2005 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành bản Quy định
về chính sách hỗ trợ, thưởng di dời và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng.
Điều 4.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, THƯỞNG DI DỜI VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số:10/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2007 của
UBND tỉnh Đồng Nai )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Các loại hỗ trợ, thưởng tại Quy
định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có đất và tài sản gắn liền với đất
(nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng,…) khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và thực hiện
việc bồi thường theo quy định tại Nghị định số 197/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng
a. Các loại hỗ trợ, thưởng tại
Quy định này chỉ áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có đất và tài sản gắn liền với
đất (nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng,…) có đủ điều kiện bồi thường theo quy định
tại Nghị định số 197/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
b. Các hộ ở nhờ trên đất người
khác, các hộ không đủ điều kiện để xét hỗ trợ theo quy định tại Tiết a Điểm 2
Điều 1 nhưng không thuộc diện xây cất, trồng cây, chiếm dụng đất bất hợp pháp
thì tùy theo từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể, Hội đồng Bồi thường cấp huyện có
thể xem xét đề nghị Hội đồng Thẩm định tỉnh và trình UBND tỉnh quyết định cho từng
trường hợp.
c. Các hộ đã ở từ sau ngày
15/10/1993 cho đến ngày có quyết định thu hồi đất thuộc diện bao chiếm đất bất
hợp pháp hoặc các hộ làm nhà, công trình sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm
xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không giải quyết hỗ trợ, thưởng di dời.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Quy định về hộ bị giải tỏa trắng
và hộ được coi là giải tỏa trắng trong Quy định này được áp dụng theo quy định
tại Điểm 4 Điều 3 của Quy định về trình tự, thủ tục, chính sách và tiêu chuẩn
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số
08/2007/QĐ-UBND ngày 10/01/2007 của UBND tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ
Điều 3.
Chính sách hỗ trợ cho hộ giải tỏa trắng
1. Hỗ trợ di chuyển:
a. Các hộ phải chuyển chỗ ở do
giải tỏa trắng phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ di chuyển:
- Hỗ trợ di chuyển trong tỉnh tối
đa 3.000.000 đ/hộ.
- Hỗ trợ di chuyển ra ngoài tỉnh
tối đa 5.000.000 đ/hộ.
b. Các hộ do chờ sửa lại nhà cũ
phải tạm di chuyển ra ngoài (không giải tỏa trắng) được hỗ trợ di chuyển bằng 50%
mức quy định tại Tiết a Điểm 1 Điều 3 của Quy định này.
2. Hỗ trợ tiền thuê nhà trong
khi chờ nhà tái định cư:
a. Các hộ phải chuyển chỗ ở do
giải tỏa trắng phải tạm di chuyển ra ngoài được hỗ trợ tiền thuê nhà trong khi
chờ nhà tái định cư:
- Tại các huyện và thị xã Long
Khánh: 600.000 đồng/hộ/tháng.
- Tại thành phố Biên Hòa:
800.000 đồng/hộ/tháng.
Số tháng được hỗ trợ là thời
gian thực tế chờ di chuyển. Số tiền hỗ trợ trên áp dụng cho hộ có số nhân khẩu
nhỏ hơn hoặc bằng 6 người, nếu hộ có số nhân khẩu lớn hơn 6 người thì mỗi nhân
khẩu tăng thêm được hỗ trợ 150.000 đồng/tháng nhưng tối đa không quá 1.200.000
đồng/hộ/tháng tại các huyện, thị xã Long Khánh và 1.600.000 đồng/hộ/tháng
tại thành phố Biên Hòa.
b. Các hộ trong khi chờ sửa lại
nhà cũ (không giải tỏa trắng) phải tạm di chuyển ra ngoài được hỗ trợ tiền thuê
nhà trong khi chờ chuyển sang nhà mới bằng mức trên nhưng thời gian tối đa là 6
tháng.
3. Hỗ trợ khác:
a. Hộ trực tiếp sản xuất nông
nghiệp nay bị thu hồi hết đất nông nghiệp và thu hồi hết đất ở (giải tỏa trắng)
hoặc các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ nay không còn mặt bằng kinh doanh và thu hồi
hết đất ở (giải tỏa trắng) được hỗ trợ khác:
a1. Hỗ trợ đặc biệt cho các hộ
bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh hạng 1/4, bệnh
binh hạng 1/3: 20.000.000 đ/hộ.
a2. Hỗ trợ cho các hộ gia đình
thương bệnh binh có tỷ lệ từ 61%-80%: 10.000.000 đ/hộ.
a3. Hỗ trợ cho các hộ gia đình
thương bệnh binh có tỷ lệ từ 21%-60%: 5.000.000 đ/hộ.
a4. Hỗ trợ khó khăn cho các hộ
diện xóa đói giảm nghèo, hộ dân tộc thiểu số (có giấy xác nhận của UBND cấp
xã): 5.000.000 đ/hộ.
b. Các hộ chỉ có một trong hai
tiêu chí trên (thu hồi hết đất nông nghiệp không còn mặt bằng kinh doanh hoặc
phải di chuyển chỗ ở do thu hồi hết đất ở) được hỗ trợ bằng 70% mức trên.
c. Trường hợp đặc biệt có nhiều
thế hệ sống chung trong cùng hộ quy định ở Điểm 4 Điều 4 của Quy định về trình
tự, thủ tục, chính sách và tiêu chuẩn tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban
hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 10/01/2007 của UBND tỉnh thì
các hộ phụ được giải quyết 50% các loại chính sách hỗ trợ theo quy định tại Điểm
1, Điểm 2 Điều 3 và quy định tại Tiết a4 Điểm 3 Điều 3 của Quy định này.
Điều 4.
Chính sách hỗ trợ sản xuất và ổn định đời sống
1. Hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp cho hộ chuyên về sản xuất nông nghiệp nay bị thu hồi
trên 30% đất nông nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ nay không còn mặt bằng
kinh doanh: hỗ trợ 2.800.000 đồng/1 nhân khẩu trong độ tuổi lao động (độ tuổi
lao động được tính từ 16 tuổi đến 65 tuổi).
2. Hỗ trợ sản xuất và ổn định đời
sống (hỗ trợ nhân khẩu):
a. Hộ trực tiếp sản xuất nông
nghiệp nay bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp, nếu không phải di chuyển chỗ ở
được hỗ trợ bằng 30 kg gạo/1 tháng/1 nhân khẩu, thời gian hỗ trợ là 3 tháng.
b. Hộ trực tiếp sản xuất nông
nghiệp nay bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp, nếu phải di chuyển chỗ ở được hỗ
trợ bằng 30 kg gạo/1 tháng/1 nhân khẩu, thời gian hỗ trợ là 6 tháng. Trường hợp
đặc biệt phải di chuyển chỗ ở đến nơi đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là
12 tháng.
c. Hộ phi sản xuất nông nghiệp
nay bị thu hồi hết đất (hoặc còn đất nhưng không thể ở tại chỗ được), nếu phải
di chuyển chỗ ở được hỗ trợ bằng 30 kg gạo/1 tháng/1 nhân khẩu, thời gian trợ cấp
là 6 tháng.
Quy định tại Điểm 1 và Điểm 2 Điều
4 của Quy định này chỉ áp dụng cho các hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc sản
xuất phi nông nghiệp tại thửa đất (hoặc các thửa đất) bị thu hồi. Trường hợp tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng đất (nông nghiệp, phi nông nghiệp)
nhưng không trực tiếp sản xuất (nông nghiệp, phi nông nghiệp) thì không được hỗ
trợ.
3. Hỗ trợ do ngừng kinh doanh
cho tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh, buôn bán có đăng ký kinh doanh:
Được trợ cấp bằng 20% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của
3 năm liền kề trước đó, được cơ quan thuế xác nhận.
Điều 5.
Chính sách hỗ trợ cho hộ thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất
Được hỗ trợ theo quy định tại
các Điều 3, 4 của Quy định này (nếu có đủ điều kiện).
Điều 6.
Chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã phường thị trấn
Được hỗ trợ tối đa bằng mức bồi
thường. Tiền hỗ trợ được sử dụng theo quy định tại Điều 31 Nghị định số
197/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 7.
Chính sách hỗ trợ của chủ dự án
Các dự án được tính thêm mức hỗ
trợ về giá đất bao gồm: Dự án khu dân cư, trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, cụm công nghiệp, các dự án sản
xuất kinh doanh vật chất khác theo quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều 36
Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
Mức hỗ trợ: Do chủ đầu tư tự
nguyện.
Mức hỗ trợ nói trên không được
khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của doanh nghiệp phải nộp ngân
sách Nhà nước.
Điều 8.
Chính sách hỗ trợ tái định cư phân tán
1. Chính sách hỗ trợ tái định cư
phân tán cho các hộ bị giải tỏa trắng được thực hiện theo quy định tại Điều 8,
Điều 9 của Quy định về trình tự, thủ tục, chính sách và tiêu chuẩn tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày
10/01/2007 của UBND tỉnh.
2. Phí sử dụng
hạ tầng tái định cư được tính vào phương án bồi thường cho tất cả các dự án,
phí này được tính bằng 15% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ của từng dự án.
Phần chênh lệch của: 15% tổng giá trị bồi thường trừ đi (-) tổng giá trị phần
trợ cấp tái định cư phân tán cho các hộ bị giải tỏa trắng (tại Điểm 1 Điều 8 của
Quy định này) sẽ được chuyển vào quỹ hạ tầng tái định cư của các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa. Phí này do chủ dự án ứng trước cho các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, sau này sẽ được khấu trừ vào tiền thuê đất
hoặc tiền sử dụng đất phải nộp của dự án.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH
THƯỞNG DI DỜI
Điều 9.
Chính sách thưởng di dời khi Nhà nước thu hồi đất
Các hộ gia đình và tổ chức nhận
tiền bồi thường và giải phóng bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định của Hội
đồng Bồi thường được thưởng di dời, mức thưởng được tính lũy tiến theo tổng số
tiền chủ hộ được bồi thường:
Số tiền bồi thường, hỗ trợ
- Dưới 10 triệu đồng
- Từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng
- Từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng
- Từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng
- Từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng
- Từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng
- Trên 300 triệu đồng
|
Mức thưởng
500.000 đồng
1.000.000 đồng
2.000.000 đồng
3.000.000 đồng
4.000.000 đồng
5.000.000 đồng
6.000.000 đồng
|
Tiền thưởng sẽ được chi trả
trong ngày chủ hộ bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định của Hội đồng Bồi thường.
Các hộ không chấp hành nhận tiền bồi thường và giải phóng bàn giao mặt bằng
đúng thời gian quy định của Hội đồng Bồi thường thì không được nhận tiền thưởng
này.
Chương IV
CÁC CHÍNH SÁCH KHÁC
Điều 10.
Chính sách góp vốn cổ phần
Trong trường hợp người có đất bị
thu hồi không chọn theo phương thức bồi thường hỗ trợ tại Điều 7 của Quy định
này thì có thể chọn phương thức góp vốn cổ phần vào dự án theo quy định của
pháp luật. Giá trị góp vốn do người có đất bị thu hồi và chủ đầu tư thỏa thuận.
Lợi nhuận được chia theo tỷ lệ vốn góp.
Điều 11.
Chính sách giá cả bồi thường về đất
Chính sách giá bồi thường, hỗ
trợ được thực hiện theo các quy định của UBND tỉnh ban hành tại thời điểm bồi
thường.
Giá đất để tính bồi thường áp dụng
theo đúng quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ
và Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Giá đất để tính bồi thường là giá đất
theo mục đích đang sử dụng của đất bị thu hồi được công nhận theo quy định của
pháp luật tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ. Không bồi
thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không
bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giá đất cụ thể để tính bồi thường cho phù hợp.
Điều 12.
Chính sách giá bồi thường đối với các dự án lớn, triển khai nhiều năm
Đối với các dự án lớn, triển
khai nhiều năm, chủ đầu tư phải phân kỳ đầu tư cho phù hợp với việc thu hồi đất
và đền bù giải tỏa tái định cư.
Chính sách và giá cả bồi thường,
đặc biệt là giá bồi thường đất cần được giữ ổn định, thống nhất xuyên suốt
trong thời gian thực hiện 1 dự án, tránh việc điều chỉnh giá đột biến đối với
các vùng đang thực hiện bồi thường dở dang, nếu phải điều chỉnh thì điều chỉnh
tăng không quá 20% giá đất.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Khen thưởng, xử phạt
Người bị thu hồi đất, các tổ chức,
cá nhân có thành tích trong công tác bồi thường, tái định cư thì được khen thưởng
theo quy định của Nhà nước.
Người bị thu hồi đất, các tổ chức,
cá nhân làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nếu có sai phạm đều bị xử
lý kỷ luật, tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện.
Hội đồng Thẩm định tỉnh, UBND
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên
quan tổ chức thực hiện tốt, đúng quy định.
Quá trình thực hiện có vấn đề gì
vướng mắc, các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.