ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2024/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 04
tháng 03 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Thông tư số
22/2014/TT-BCT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một
số nội dung của quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền
ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng
Chính phủ;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh tại Tờ trình số 289/TTr-BQLKKT ngày 06/02/2024 và ý kiến
đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 340/SNV-TCBCCCVC ngày 30/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Long An là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh
Long An theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính
phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP) và quy định khác của pháp luật có liên quan; quản lý và
tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ
khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,
biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế có
tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành
chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân
sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công
nghiệp, khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh
tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử
dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu
có) của Ban Quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và
năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp;
h) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu
kinh tế;
i) Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng trong khu kinh tế, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
điều chỉnh tổng thể quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh
tế đã được phê duyệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
k) Kế hoạch hằng năm và 5 năm về
phát triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
l) Danh mục các dự án đầu tư và
kế hoạch vốn đầu tư phát triển hằng năm và 5 năm trình cơ quan nhà nước nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
m) Xây dựng các khung giá và mức
phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức lập, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đề án mở rộng, điều chỉnh
ranh giới khu kinh tế;
b) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
c) Đề án phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu
kinh tế.
3. Ban Quản lý thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy
hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý; giám sát, đánh
giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công
nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái
theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều
32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP; giám sát, đánh giá
việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều
27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP;
c) Thực hiện thẩm định dự án và
thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp, khu kinh tế; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc
trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây
dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia
hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công
nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thương mại;
đ) Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức thực hiện
đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; báo cáo tình hình
thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng
ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa
người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức
làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá
và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công
nghiệp, khu kinh tế;
i) Phối hợp với các đơn vị công
an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ
gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất
những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng
bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận
hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của
dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của
pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp,
khu kinh tế;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau
thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi
thành khu công nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công
nghiệp, khu kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp
của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
cho công chức, viên chức của Ban Quản lý;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế chỉ
đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn
nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư
xây dựng và phát triển khu kinh tế;
b) Quyết định đầu tư đối với
các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại khu công nghiệp, khu kinh tế
theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý vốn ODA và vốn vay ưu
đãi nước ngoài tại khu công nghiệp, khu kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Đề xuất danh mục dự án, tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý và sử dụng các nguồn
vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu
thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành
chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao
theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu
tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế;
e) Quản lý và sử dụng có hiệu
quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Xác định tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế; xác định tiền bồi thường
giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu
kinh tế theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong khu kinh tế;
h) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu
kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về đất đai;
i) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp
quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế thực
hiện các nhiệm vụ về quản lý cửa khẩu, gồm:
a) Thực hiện thống nhất quản lý
các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II Quy chế điều hành hoạt động
tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây dựng và trình chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực hiện Nội quy cửa khẩu
sau khi được ban hành;
c) Tổ chức thực hiện điều hành,
phối hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm
tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện
giao thông vận tải qua cửa khẩu;
d) Bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm
soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất,
hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực
lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức phối hợp và giải quyết
những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng
chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ đạo, điều
hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng;
e) Đảm bảo thời gian làm việc của
các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu;
phối hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất giữa
Ban Quản lý cửa khẩu với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới;
g) Tổng hợp ý kiến của các tổ
chức, cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành
chức năng xử lý theo quy định của pháp luật;
i) Phối hợp với cơ quan có liên
quan thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế, chính sách về
thương mại tại khu vực cửa khẩu;
k) Báo cáo định kỳ hàng tháng,
quý, sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa
khẩu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền;
l) Báo cáo tình hình chấp hành
về hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực
lượng chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan, kiến nghị khen thưởng
hoặc xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức năng vi phạm hành chính hoặc
không chấp hành Nội quy cửa khẩu.
6. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối
quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai
các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm phối
hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước
đối với khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP, quy định khác của pháp
luật có liên quan và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh:
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và
không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban.
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
b) Trưởng ban có trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động của khu
công nghiệp, khu kinh tế.
c) Phó Trưởng ban là người giúp
việc cho Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Long An gồm:
a) Văn phòng;
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Quản lý kế hoạch và đầu
tư;
- Phòng Quản lý doanh nghiệp và
lao động;
- Phòng Quản lý quy hoạch xây dựng
và tài nguyên.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế: Ban Quản lý cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp.
3. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý Khu kinh tế
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15/3/2024 và thay thế Quyết định số 53/2021/QĐ-UBND ngày
14/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Long An.
2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu
kinh tế có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này; ban hành Quy chế làm
việc; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng,
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản
lý. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Quản lý Khu kinh tế và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh ;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng THKSTTHC;
- Lưu: VT, DK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Út
|