ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
09/2020/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 01 tháng 04 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG VÀ BỐ TRÍ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành
một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 4234/TTr-SNV ngày 27 tháng 12 năm 2019, Tờ trình số 792/TTr-SNV
ngày 23 tháng 3 năm 2020 và Báo cáo kết quả thẩm định số 2384/BC-STP ngày 23
tháng 12 năm 2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định về số lượng
và bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Số lượng
cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ
thể như sau:
a) Loại I: Tối đa 23 người.
b) Loại II: Tối đa 21 người.
c) Loại III: Tối đa 19 người.
2. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều
động, biệt phái về cấp xã. Riêng trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo Nghị định số
08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.
3. Đối với các xã được bố trí Trưởng
Công an là công an chính quy thì số lượng công chức quy định tại khoản 1 Điều
này giảm 01 người.
4. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tình
hình thực tế của địa phương; các xã, phường, thị trấn không bắt buộc phải bố
trí cán bộ, công chức cấp xã theo số lượng tối đa quy định tại Điều này, có thể
bố trí kiêm nhiệm nhưng phải đảm bảo các chức danh cán bộ, công chức cấp xã
(theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ) đều có người đảm nhiệm và đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Bố trí
cán bộ, công chức cấp xã
1. Việc bố trí số lượng Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015 và Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ.
2. Bố trí cán bộ, công chức kiêm nhiệm:
a) Tùy tình hình thực tế ở địa
phương, có thể bố trí Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc
Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Trường hợp luân chuyển,
điều động, biệt phái cán bộ thì do cấp ủy, chính quyền cấp huyện quyết định
nhưng không vượt quá số lượng cán bộ quy định tại Điều 2 Quyết định này.
b) Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm
chức danh thì số lượng cán bộ, công chức quy định tại Điều 2 Quyết định này giảm
đi tương ứng và được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản 3 Điều 2
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã
kiêm nhiệm chức danh công chức cấp xã phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
ngành đào tạo phù hợp với chức danh kiêm nhiệm.
3. Bố trí số lượng công chức ở các chức
danh:
a) Đối với đơn vị hành chính cấp xã
loại I, loại II:
- Bố trí một người đảm nhiệm/mỗi chức
danh công chức: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự.
- Bố trí không quá hai người đảm nhiệm/mỗi
chức danh công chức: Văn hóa - Xã hội, Tư pháp - Hộ tịch, Văn phòng - Thống kê,
Tài chính - Kế toán.
- Bố trí không quá ba người đảm nhiệm
chức danh công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã).
b) Đối với đơn vị hành chính cấp xã
loại III:
- Bố trí một người đảm nhiệm/mỗi chức
danh công chức: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự.
- Bố trí không quá hai người đảm nhiệm/mỗi
chức danh công chức: Văn hóa - Xã hội, Tư pháp - Hộ tịch, Văn phòng - Thống kê,
Tài chính - Kế toán, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp” Xây dựng và Môi trường (đối với xã).
Điều 4. Trách nhiệm
thi hành
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao số lượng cụ thể đối với chức danh cán bộ, công chức từng xã, phường, thị
trấn.
b) Lập phương án bố trí, sắp xếp, giải
quyết chế độ đối với những cán bộ, công chức cấp xã dôi dư (nếu có) do thực hiện
theo Quyết định này theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định giao số lượng đối với chức danh cán bộ, công chức cấp xã của
các huyện, thành phố.
b) Hướng dẫn, đôn đốc; theo dõi, kiểm
tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối,
bố trí kinh phí để thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định tại Quyết định
này; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra các địa phương trong việc thực hiện chi trả
các chế độ, chính sách theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 11 tháng 04 năm 2020
2. Bãi bỏ Điều 3,
khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5, khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Quy định về số lượng,
các chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và
thôn, khu phố ban hành kèm theo Quyết định số 1299/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8
năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các huyện, thành ủy;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Ninh Thuận;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CNTT và TT;
- Lưu: VT, VXNV.PD
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|