ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2017/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 27 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-TTCP
ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
Đắk Nông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 07/4/2017 và thay thế Quyết định số 36/2004/QĐ-UBND
ngày 20/4/2004 của UBND tỉnh Đắk Nông quy định về chế độ báo cáo công tác tiếp
dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
Nhũng quy định do UBND tỉnh ban hành
trước đây về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trái với Quyết định này bị
bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về các loại báo
cáo, nội dung báo cáo, hình thức báo cáo, trách nhiệm báo cáo công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; trách nhiệm phối
hợp trong cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến công
tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở,
Ban, ngành; Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh; UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn và các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 3. Cơ quan
tiếp nhận báo cáo, tham mưu, chuẩn bị báo cáo
1. Thanh tra tỉnh là đầu mối tiếp nhận
báo cáo của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị
có liên quan gửi đến UBND tỉnh, đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh:
a) Báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề,
báo cáo đột xuất về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp xây
dựng dự thảo báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và báo cáo công
tác phòng, chống tham nhũng trình tại các kỳ họp của HĐND tỉnh hoặc các báo cáo
chuyên đề, báo cáo đột xuất khác về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo yêu cầu của các cơ quan khác ở Trung ương,
của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
2. Thanh tra các Sở, Ban, ngành, các
cơ quan, đơn vị có liên quan là đầu mối giúp Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ
quan, đơn vị tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của đơn vị.
3. Thanh tra các huyện, thị xã là đầu
mối giúp UBND cùng cấp tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo thẩm quyền; có trách nhiệm tiếp
nhận, tổng hợp báo cáo kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng của UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý. Việc
quy định cụ thể về thời gian và phương thức gửi báo cáo của UBND các xã, phường,
thị trấn do UBND các huyện, thị xã quy định.
4. Các cơ quan, đơn vị không có tổ chức
thanh tra thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động phân công bộ phận trực
thuộc tham mưu tổng hợp, xây dựng báo
cáo.
Điều 4. Trách nhiệm
báo cáo về UBND tỉnh
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị về UBND tỉnh (qua
Thanh tra tỉnh để tổng hợp và tham
mưu báo cáo Thanh tra Chính phủ).
2. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng thông
qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tham nhũng trên địa bàn tỉnh theo quy định
tại Khoản 3 Điều 6 và Điều 9 của Quy định này về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
Chương II
CÁC LOẠI BÁO
CÁO, NỘI DUNG BÁO CÁO, THỜI KỲ LẤY SỐ LIỆU, THỜI HẠN GỬI BÁO CÁO
Điều 5. Các loại
báo cáo
1. Báo cáo định kỳ, bao gồm: Báo cáo
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hàng
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm.
2. Báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất:
Khi các cơ quan Trung ương hoặc Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh có yêu cầu thì sẽ
có văn bản triển khai hướng dẫn báo cáo riêng.
Điều 6. Nội dung
báo cáo định kỳ
1. Nội dung của báo cáo công tác
thanh tra được thực hiện theo mẫu báo cáo số 01 và các biểu mẫu thống kê số 1a, 1b, 1c, 1d, 1d, 1e, 1f, 1g, 1h ban hành kèm theo Thông tư số
03/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
2. Nội dung của
báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo mẫu báo cáo số 02 và các biểu mẫu thống kê số 2a, 2b, 2c, 2d, 2d ban hành kèm theo Thông tư số
03/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
3. Nội dung của báo cáo công tác
phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo mẫu
báo cáo số 03 và các biểu mẫu thống
kê số 3a, 3b
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
4. Trường hợp các đơn vị gộp 03 báo
cáo nêu trên thành 01 báo cáo chung thì mỗi nội dung được bố trí thành mục
riêng trong báo cáo và các biểu mẫu phải thực hiện đầy đủ
theo từng nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này để phục vụ cho yêu cầu tổng
hợp.
Điều 7. Báo cáo
chuyên đề
1. Báo cáo chuyên đề là báo cáo đánh
giá tổng kết kết quả hoạt động về một chuyên đề, lĩnh vực thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong một thời kỳ nhất định theo
yêu cầu của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
2. Khi có yêu cầu của Trung ương, Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh
hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các ngành, địa phương xây dựng báo cáo
của UBND tỉnh để báo cáo cơ quan cấp trên theo quy định.
Điều 8. Báo cáo đột
xuất
1. Khi có yêu cầu của Trung ương, Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành phải xây dựng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của đơn vị để báo cáo UBND
tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
2. Trường hợp phát sinh vụ việc mới,
bất thường, có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, liên quan trực tiếp tới chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra các
huyện, thị xã, Chánh Thanh tra các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm báo cáo kịp thời
lên cơ quan thanh tra cấp trên và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp
để chỉ đạo, phối hợp xử lý.
3. Ngoài các báo cáo định kỳ, báo cáo
chuyên đề, báo cáo đột xuất quy định tại Điều 6, Điều 7, Khoản 1 và 2 Điều này,
yêu cầu các Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải
gửi kịp thời, đầy đủ cho UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) các kết luận thanh tra;
kết quả xử lý sau thanh tra; báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh và quyết định
giải quyết khiếu nại hành chính; báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh và kết luận
giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền.
Điều 9. Thời kỳ lấy
số liệu, thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo tháng: Thời kỳ lấy số liệu
từ ngày 16 của tháng trước đến ngày 15 của tháng báo cáo; gửi báo cáo trước
ngày 17 của tháng báo cáo (chỉ gửi báo cáo bằng các biểu mẫu thống kê theo quy
định tại Điều 6).
2. Báo cáo quý I: Thời kỳ lấy số liệu
từ ngày 16 của tháng 12 năm trước đến ngày 15 tháng 3; gửi báo cáo trước ngày
17 tháng 3 của năm báo cáo.
3. Báo cáo quý II, quý III, quý IV:
Thời kỳ lấy số liệu từ ngày 16 của tháng cuối quý trước đến
ngày 15 của tháng cuối quý của năm báo cáo; gửi báo cáo
trước ngày 17 tháng cuối quý của năm báo cáo.
4. Báo cáo 6 tháng: Thời kỳ lấy số liệu
từ ngày 16 của tháng 12 năm trước đến ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo; gửi báo
cáo trước ngày 17 tháng 6 của năm báo cáo.
5. Báo cáo 9 tháng: Thời kỳ lấy số liệu
từ ngày 16 của tháng 12 năm trước đến ngày 15 tháng 9 của năm báo cáo; gửi báo
cáo trước ngày 17 tháng 9 của năm báo cáo.
6. Báo cáo năm: Thời kỳ lấy số liệu từ
ngày 16 tháng 12 năm trước đến ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo; gửi báo cáo
trước ngày 17 tháng 12 năm báo cáo.
7. Báo cáo chuyên đề, đột xuất, thời
kỳ lấy số liệu và thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 10. Hình thức
báo cáo, phương thức gửi báo cáo
1. Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do người đứng đầu Sở, Ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn, các
cơ quan, đơn vị có liên quan ký và được ban hành theo quy định. Trường hợp cấp
phó ký thay, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trên vẫn
phải chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả báo cáo của cơ quan, đơn vị.
2. Việc gửi báo cáo bằng văn bản về
UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) được gửi qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp. Trường
hợp cần thiết do yêu cầu phải có số liệu tổng hợp kịp thời, ngay sau khi ký phát hành, các đơn vị gửi báo cáo qua hộp
thư điện tử hoặc fax của cơ quan Thanh tra tỉnh. Khi gửi báo cáo (trừ văn bản mật)
qua hộp thư điện tử phải sử dụng hộp thư điện tử công vụ đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp cho cá nhân, tổ chức. Việc gửi các báo cáo thuộc danh mục bí mật nhà
nước thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Thanh tra tỉnh
a) Hàng năm khi
thanh tra trách nhiệm các đơn vị phải gắn với kiểm tra việc thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ
và Quy định này;
b) Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện và tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
2. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh) tiếp nhận đánh giá của Thanh tra tỉnh về kết quả thực hiện chế độ
báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị, đưa
thành một tiêu chí để tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
trong việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Giám
đốc Công an tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo Quy định này và các quy định của pháp luật.
Điều 12. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để được hướng dẫn
hoặc tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung theo quy định./.