QUY CHẾ
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh
Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ Phòng, chống lụt, bão của tỉnh, huyện, thành phố do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Quỹ Phòng, chống lụt, bão là một tổ chức
tài chính độc lập, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, huyện, thành phố trực tiếp quản lý, điều hành và là chủ tài khoản của
quỹ.
Điều 2. Quỹ Phòng, chống
lụt, bão của cấp nào do Uỷ ban nhân dân cấp đó quản lý để sử dụng tại địa
phương và được sử dụng để trợ giúp các địa phương khác khi có lụt, bão xảy ra.
Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của cơ
quan tài chính cấp trên trực tiếp, quỹ được mở tài khoản riêng tại KBNN do Ban
Chỉ huy Phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, huyện, thành phố được Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố uỷ quyền quản lý.
Tồn quỹ cuối năm được luân chuyển sang năm sau.
Điều 3. Quỹ Phòng, chống
lụt, bão của tỉnh, huyện, thành phố do các tổ chức và cá nhân cư trú tại địa
phương đóng góp hàng năm theo quy định của pháp luật.
Quỹ Phòng, chống lụt, bão của tỉnh, huyện, thành
phố tiếp nhận mọi khoản tự nguyện ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước.
Quỹ Phòng, chống lụt, bão không bao gồm quỹ ngày
công lao động công ích.
Điều 4. Quỹ Phòng, chống
lụt, bão của tỉnh, huyện, thành phố chỉ được sử dụng để hỗ trợ việc tu bổ đê điều,
phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão.
Việc sử dụng quỹ phải đảm bảo đúng mục đích,
đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc sử dụng quỹ sai mục đích dưới bất
kỳ hình thức nào.
Điều 5. Việc lập, huy động,
sử dụng và quản lý Quỹ Phòng, chống lụt, bão của tỉnh, huyện, thành phố được thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định tại Quy chế này.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG
GÓP QUỸ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
Điều 6. Các đối tượng sau đây có trách nhiệm đóng góp Quỹ Phòng, chống
lụt, bão:
1. Công dân Việt Nam: Nam từ đủ 18 tuổi đến hết
60 tuổi; nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 55 tuổi.
2. Mọi tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
đóng tại địa phương.
Điều 7. Các đối tượng sau đây được miễn, tạm hoãn đóng góp Quỹ
Phòng, chống lụt, bão:
1. Được miễn đóng góp:
a) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh.
b) Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ.
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ
trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí:
+ Hạ sỹ quan - binh sỹ đang công tác trong các
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân.
+ Lực lượng dự bị hạng một, dự bị động viên sẵn
sàng huy động làm nhiệm vụ động viên.
+ Lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt (trừ lực lượng
tự vệ cơ quan) và lực lượng Công an xã.
d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung
dài hạn trong các trường đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề.
đ) Người bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở
lên.
e) Các thành viên hộ gia đình nghèo đang hưởng
trợ cấp của Quỹ xoá đói giảm nghèo; hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa thuộc diện miễn
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
g) Các doanh nghiệp công ích và các hợp tác xã
nông nghiệp.
2. Được tạm hoãn đóng góp:
a) Các hộ gia đình ở vùng bị thiên tai, mất mùa.
b) Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế ở
vùng bị thiên tai, mất mùa.
Điều 8.Thẩm quyền quyết định miễn, tạm hoãn và thời hạn được miễn,
tạm hoãn.
1. Thẩm quyền quyết định miễn, tạm hoãn:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc
tỉnh có thẩm quyền quyết định miễn, tạm hoãn đối với các đối tượng quy định tại
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế này.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền
quyết định miễn, tạm hoãn đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều
7 của Quy chế này.
2. Thời hạn được miễn, tạm hoãn:
Việc xét miễn, tạm hoãn đóng góp Quỹ Phòng, chống
lụt, bão của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ
tiêu kế hoạch thu quỹ. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào quỹ, nay
được xét tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Điều 9. Mức tiền đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương
hàng năm được quy định như sau:
1. Người trong độ tuổi quy định tại khoản 1
Điều 6 Quy chế này, mức thu:
- Thành viên hộ nông nghiệp: Thu 01 kg lúa/người/năm
(một kilôgam).
- Đối tượng khác: Thu 02kg lúa/người/năm (hai
kilôgam).
- Giá lúa tính theo giá tính thuế sử dụng đất
nông nghiệp do UBND tỉnh quy định hàng năm.
2. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế đóng tại địa phương:
- Đối với các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã,
văn phòng chi nhánh mức thu: 100.000đ/cơ cở/năm;
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh có tác động
xấu trực tiếp đến môi trường như khai thác tài nguyên, khoáng sản, sản xuất
thép… mức thu: 1.000.000đ/cơ sở/năm.
Chương III
THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
Điều 10.
Hàng năm (vào tháng 11 -
12) UBND các xã, phường, thị trấn lập danh sách các đối tượng thu, mức thu,
UBND huyện, thành phố trực thuộc tỉnh xét duyệt và tổng hợp gởi Ban Chỉ huy
Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu
cho các huyện, thành phố.
Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao chỉ tiêu thu Quỹ Phòng, chống lụt, bão cho các huyện, thành phố thuộc
tỉnh trên cơ sở mức đóng góp một năm của các đối tượng được quy định tại Điều 9
của Quy chế này.
Điều 11. Quỹ Phòng, chống
lụt, bão của địa phương được phân phối như sau:
1. 30% nộp vào Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh;
2. 45% nộp vào Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện,
thành phố;
3. 20% để lại cho xã, phường, thị trấn để chi sửa
chữa các công trình nhỏ do hậu quả thiên tai trên địa bàn.
4. 5% chi trả thù lao cho những người trực tiếp
đi thu ở xã, phường, thị trấn.
Điều 12. Việc thu tiền
phải có phiếu thu theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính phát hành.
Điều 13. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, huyện, thành phố thuộc tỉnh trực tiếp quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống lụt,
bão được phân phối (tại Điều 11 Quy chế này).
Điều 14. Quỹ Phòng, chống
lụt, bão của địa phương được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh
Phòng, chống lụt, bão và được sử dụng cho những việc sau đây:
1. Tập huấn, huấn luyện cho các đối tượng tham
gia hộ đê, phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
2. Diễn tập các phương án phòng, chống lụt, bão,
thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn:
+ Cấp tỉnh chi diễn tập phòng, chống lụt, bão cấp
tỉnh;
+ Cấp huyện chi diễn tập phòng, chống lụt, bão cấp
huyện, cấp xã, phường, thị trấn trực thuộc;
3. Thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn người và
tài sản, cứu hộ công trình bị sự cố do lụt, bão, thiên tai gây ra.
4. Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp và xử lý sự cố công
trình đê bao, bờ bao phòng, chống lụt, bão, triều cường, sạt lở.
5. Hỗ trợ tu sửa trường học, bệnh viện, trạm xá
và các công trình công cộng khác ở địa phương để khắc phục hậu quả do ngập úng,
lụt, bão, thiên tai gây ra.
6. Tuần tra, canh gác, bảo vệ, trực ban, kiểm
tra thực địa trong mùa mưa bão, triều cường và các nhiệm vụ phục vụ công tác
phòng, chống lụt, bão, thiên tai tại địa phương.
7. Trang bị phương tiện, kỹ thuật cho công tác dự
báo, cảnh báo lụt, bão, thiên tai và chỉ đạo, chỉ huy, điều hành; tổ chức tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm thực hiện các biện pháp về phòng, chống
lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
8. Mua sắm, bảo trì, sửa chữa phương tiện, trang
thiết bị, hàng hoá, vật tư nguyên nhiên liệu phục vụ công tác phòng, chống lụt,
bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
9. Các hoạt động chỉ đạo, chỉ huy, điều hành và
giáo dục, đào tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ về phòng, chống lụt,
bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 15. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ để khắc phục hậu quả; quyết định trích quỹ
của tỉnh hỗ trợ cho các huyện trong tỉnh và các tỉnh khác để khắc phục hậu quả
lụt, bão.
Điều 16. Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp
ở địa phương phải báo cáo kết quả thu và lập dự toán chi trong năm trình Uỷ ban
nhân dân cùng cấp xét duyệt vào cuối quý I hàng năm.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo
quyết toán thu chi Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương mình với Hội đồng
nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 17. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý
và đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương được khen thưởng theo chế
độ chung của Nhà nước.
Cá nhân không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp
Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương thì phải truy nộp theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức không nộp đủ nghĩa vụ đóng góp quỹ theo
quy định thì cơ quan thu quỹ đề nghị với cơ quan ngân hàng cắt chuyển kinh phí
từ tài khoản của tổ chức đó vào tài khoản Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa
phương.
Địa phương nào (huyện, thành phố) hàng năm không
chuyển 30% số thu được về Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh sẽ bị trừ vào số bổ
sung từ ngân sách cấp tỉnh cho địa phương.
Điều 18. Người được giao
nhiệm vụ thu, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương mà vi
phạm các quy định của Quyết định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.