ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2011/QĐ-UBND
|
Gia Nghĩa, ngày
26 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 háng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số
43/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01/06/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số
60/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách
xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số
22/NQ-HĐND ngày 15/10/2010 của HĐND tỉnh Đăk Nông về quy định mức đóng góp Quỹ
quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Đăk Nông;
Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đăk Nông và Giám đốc ở Tài chính tỉnh Đăk Nông tại Tờ
trình số 27/TTLN-BCH-STC ngày 03/01/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu, quản
lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chỉ huy trưởng Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY CHẾ
THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2011 của
UBND tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định việc vận động
thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
Quy chế này áp dụng đối với các
hộ gia đình; hộ gia đình có tổ chức sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ; doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế (bao gồm cả những đơn vị trực thuộc Công ty, Tổng Công ty, Tập đoàn có
tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng); cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác (sau
đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình), hoạt động, cư
trú trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Chương II
VẬN ĐỘNG THU, QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 3. Vận
động thu Quỹ
1. Quỹ quốc phòng - an ninh được
lập ở cấp cơ sở là xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Quỹ). Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn về mức đóng góp, đối tượng đóng góp, đối tượng được miễn đóng góp Quỹ.
b) Chủ trì phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức vận động các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, các hộ gia đình trên địa bàn đóng góp bằng tiền Việt Nam đồng vào Quỹ
theo Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đăk Nông về quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông.
2. Người đứng đầu các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp và đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp tiền của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và của gia đình vào Quỹ quốc phòng, an ninh cho Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Điều 4. Quản
lý, sử dụng Quỹ
1. Việc thu Quỹ phải sử dụng
biên lai thu theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính do cơ quan tài chính phát
hành. Các xã, phường, thị trấn được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện
để tiếp nhận thu, chi Quỹ.
2. Toàn bộ nguồn thu của Quỹ phải
nộp vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà ước và được để lại 100% cho Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý và sử dụng.
3. Quỹ được sử dụng để bổ sung
kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại địa phương. Mức
chi theo đúng chính sách, chế độ quy định hiện hành. Quỹ được phân phối sử dụng
theo tỷ lệ 60% cho công tác quốc phòng, 40% cho công tác an ninh. Cụ thể các nội
dung chi như sau:
- Hỗ trợ xây dựng, huấn luyện,
hoạt động của lực lượng Dân quân;
- Hỗ trợ lực lượng Dân quân,
Công an viên làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự;
- Hỗ trợ việc thực hiện đăng ký
nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân;
- Hỗ trợ tuyên truyền vận động
phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn;
- Tổ chức tổng kết, khen thưởng
cho các đơn vị, cá nhân có thành tích trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh của địa
phương;
- Chi phí cho việc tổ chức thu,
quản lý Quỹ. Chi phí này không vượt quá 10% tổng số thu của Quỹ hằng năm.
4. Các khoản thu, chi Quỹ phải
mở sổ sách kế toán, sử dụng chứng từ quản lý thu, chi theo đúng quy định của Luật
Kế toán và các quy định tài chính hiện hành.
5. Số thu Quỹ trong năm sử dụng
không hết được chuyển sang năm sau. Số thu tương ứng với số chi trong năm của
Quỹ phải hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách Nhà nước (Thu hạch toán theo:
Chương 860, khoản 345, tiểu mục 4504). Số thu chưa ghi thu vào ngân sách Nhà nước,
được tiếp tục theo dõi quản lý để ghi thu vào ngân sách Nhà nước khi đơn vị đã
thực chi theo chế độ quy định.
6. Ban Tài chính xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm giúp UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý Quỹ. Hằng
năm, thực hiện lập dự toán, quyết toán, chế độ báo cáo và công khai tình hình
thu, chi của Quỹ theo quy định hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động thu, quản
lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh được khen thưởng theo chế độ hiện hành của
Nhà nước; trường hợp vi phạm bị xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 6.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ
đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện quy chế này.
Cơ quan tài chính, Quân sự,
Công an cấp tỉnh, huyện có trách nhiệm phối hợp kiểm tra và định kỳ báo cáo việc
thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh của địa phương cho Ủy ban nhân
dân cùng cấp./.