ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
09/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 09 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI HỌC SINH,
SINH VIÊN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA TỈNH ĐANG HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG, TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP TRONG CẢ NƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài Chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Giáo dục
& Đào tạo, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình liên tịch số 641
TTr/LS-DT-NV-TC-GD&ĐT ngày 16 tháng 12 năm 2008,
Trên cơ sở Công văn số 49/HĐND-CTHD ngày 21/01/2009 của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc cho ý kiến về Tờ trình số 209/TTr-UBND ngày 15/01/2009 của
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ trợ cấp
đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số của tỉnh đang học tại các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp trong cả nước”.
Điều 2.
Chế độ quy định tại Quyết định này được áp dựng kể từ
năm học 2008 - 2009 trở đi.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 75/2005/QĐ-UBND ngày 14/11/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh dân tộc
thiểu số ở các thôn, xã, miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ủy Ban Dân tộc;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Đài Phát thanh truyền hình;
- Báo Bình Thuận;
- Sở Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TH, KT, VX. Huy (35b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ CỦA TỈNH ĐANG HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG HỌC CHUYÊN
NGHIỆP TRONG CẢ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 09/02/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận).
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với
học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số của tỉnh đang theo học tại các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp trong cả nước. Cụ thể như
sau:
1. Học sinh, sinh viên là người
dân tộc thiểu số sinh sống và có hộ khẩu từ 05 năm liên tục trở lên (tính đến
thời điểm năm đầu nhập học) tại những địa bàn sau:
a) Huyện Tuy Phong, gồm: Xã Phan
Dũng; thôn 03 - xã Phong Phú; thôn Vĩnh Sơn - xã Vĩnh Hảo.
b) Huyện Bắc Bình, gồm: Xã Phan
Sơn; xã Phan Lâm; xã Phan Điền; xã Phan Tiến.
c) Huyện Hàm Thuận Bắc, gồm: Xã
Đông Giang; xã Đông Tiến; xã La Dạ; thôn Dân Hiệp - xã Thuận Hòa; thôn Ku Kê -
xã Thuận Minh.
d) Huyện Hàm Thuận Nam, gồm: Xã
Hàm Cần; xã Mỹ Thạnh.
e) Huyện Hàm Tân, gồm: Thôn Tân
Quang - xã Sông Phan; thôn Bà Giêng - xã Tân Đức; thôn Láng Gòn - xã Tân Xuân;
thôn Suối Máu - xã Tân Hà; thôn Dân tộc - xã Tân Phúc.
f) Huyện Tánh Linh, gồm: Xã La
Ngâu; thôn 01 - xã Măng Tố, thôn Đồng Me - xã Đức Thuận; thôn 04 - xã Đức Bình;
thôn Trà Cụ và thôn Tân Thành - thị trấn Lạc Tánh; thôn 01 và thôn 02 - xã Gia
Huynh; thôn Tà Pứa - xã Đức Phú, thôn 02 - xã Suối Kiết.
g) Huyện Đức Linh, gồm: Thôn 04
- xã Trà Tân; thôn 07 - xã Đức Tín; thôn 09 - xã Mê Pu.
2. Học sinh, sinh viên người dân
tộc thiểu số là con Thương binh, con Liệt sĩ, con gia đình có công cách mạng,
con gia đình thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo) có hộ khẩu thường trú tại tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2. Đối
tượng không áp dụng
Các đối tượng được nêu tại
Điều 1 Quy định này, nếu thuộc diện cử tuyển đã được hưởng chế độ trợ cấp theo
Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính Phủ hoặc đang học Dự bị đại
học thì không thuộc đối tượng áp dụng theo Quy định này.
Chương II.
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, TRÁCH
NHIỆM CÔNG TÁC VÀ BỒI HOÀN KINH PHÍ
Điều 3. Chế
độ trợ cấp
Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng
nêu tại Điều 1 của Quy định này được ngân sách của tỉnh trợ cấp như sau:
1. Trợ cấp thường
xuyên hàng tháng cho mỗi học sinh, sinh viên:
a) Đại học, Cao Đẳng: Mức lương
tối thiểu chung của Nhà nước x 80%.
b) Trung cấp chuyên nghiệp: Mức
lương tối thiểu chung của Nhà nước x 70%.
c) Số tháng được hưởng trợ cấp
trong một năm học là 10 tháng.
2. Trợ cấp tiền tàu xe:
Hàng năm mỗi học sinh, sinh viên
được trợ cấp tiền tàu xe bằng phương tiện ôtô để về thăm gia đình vào dịp hè và
dịp tết Nguyên đán hoặc tết Cổ truyền của từng dân tộc, theo giá cước quy định
hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng không quá bốn lượt đi và về/năm.
Địa điểm, cự ly tính mức trợ cấp:
Học sinh, sinh viên thuộc huyện nào thì lấy trung tâm huyện lỵ đó để tính tiền
tàu xe đến bến xe của thị trấn, thị xã hoặc thành phố nơi có trường mà học
sinh, sinh viên đang theo học.
3. Vào đầu mỗi năm học mới, mỗi
học sinh, sinh viên được trợ cấp một lần bằng mức lương tối thiểu chung của Nhà
nước cùng thời điểm để mua sách, vở, đồ dùng học tập.
Điều 4.
Trách nhiệm của đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp
1. Học sinh, sinh viên được hưởng
chế độ trợ cấp theo Quy định này, sau khi tốt nghiệp ra trường phải trở về phục
vụ công tác tại địa phương theo sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thời gian học sinh, sinh viên
chờ phân công công tác theo quy định tại khoản 1 Điều này tối đa là 06 tháng, kể
từ ngày được công nhận tốt nghiệp. Quá thời hạn 06 tháng mà không nhận được sự
phân công công tác từ cơ quan có thẩm quyền thì học sinh, sinh viên có quyền tự
đi tìm việc làm và không phải bồi hoàn kinh phí mà ngân sách tỉnh đã hỗ trợ
trong suốt thời gian đi học.
3. Khi ra trường, nếu được nhà
trường tiếp tục cử đi học tập ở trình độ cao hơn thì trong thời gian đó vẫn được
hưởng các khoản trợ cấp như quy định tại Điều 3 của Quy định này.
Điều 5. Bồi
hoàn kinh phí trợ cấp
Học sinh, sinh viên được hưởng
chế độ trợ cấp theo Quy định này phải có trách nhiệm bồi hoàn kinh phí trợ cấp
trong những trường hợp sau đây:
1. Bị kỷ luật buộc thôi học hoặc
tự ý bỏ học không có lý do chính đáng.
2. Không chấp hành sự phân công
công tác của cơ quan có thẩm quyền.
3. Người có thời gian làm việc
chưa đủ 60 tháng (đối với trình độ đại học, cao đẳng) và chưa đủ 36 tháng (đối
với trình độ trung cấp) theo sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền mà
xin thôi việc hoặc tự ý bỏ việc.
Điều 6. Mức
bồi hoàn kinh phí trợ cấp
1. Đối với trường hợp quy định tại
khoản 1 và 2 Điều 5 của Quy định này: Phải bồi hoàn 100% các khoản trợ cấp đã
được tỉnh hỗ trợ.
2. Đối với trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 5 của Quy định này: Phải bồi hoàn 50% các khoản trợ cấp đã được tỉnh
hỗ trợ.
Chương
III.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 7. Khen
thưởng
Trong thời gian học tập, nếu học
sinh, sinh viên đạt thành tích học tập tốt (cả năm) và được nhà trường xác nhận
kết quả học tập thì được xét khen thưởng. Việc khen thưởng được áp dụng ngay từ
học kỳ đầu của năm học tiếp theo, hoặc thưởng một lần bằng cả năm học nếu đã tốt
nghiệp. Cụ thể như sau:
1. Thưởng thêm 50% mức trợ cấp
thường xuyên hàng tháng nếu kết quả học tập cả năm đạt loại khá (tiên tiến).
2. Thưởng thêm 100% mức trợ cấp
thường xuyên hàng tháng nếu kết quả học tập cả năm đạt loại giỏi (xuất sắc).
Điều 8. Xử
lý vi phạm
1. Trường hợp học sinh, sinh
viên vi phạm nội quy, quy chế, kỷ luật của nhà trường, những quy định của chính
quyền địa phương nơi học sinh, sinh viên đang trong thời gian cư trú để theo học
và đã bị xử lý theo thẩm quyền quy định của nhà trường hoặc chính quyền địa
phương thì tùy theo tính chất, mức độ để xem xét việc cắt, giảm chế độ trợ cấp
thường xuyên hàng tháng từ 50% đến 100%. Đồng thời, không được nhận trợ cấp tiền
tàu xe trong năm học đó cũng như không được xét khen thưởng theo Quy định này.
Việc xét lại để hưởng các khoản trợ cấp của tỉnh theo quy định chỉ khi bản thân
học sinh, sinh viên được cơ quan đã xử lý công nhận có tiến bộ.
2. Trường hợp học sinh, sinh
viên bị lưu ban, nợ học phần, nợ tín chỉ quá 30% tổng số tín chỉ, học phần đã học
trong năm thì năm học đó chỉ được hưởng 50% trợ cấp thường xuyên hàng tháng, những
trợ cấp khác vẫn được hưởng theo Quy định này.
Chương IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN,
PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ, THANH, QUYẾT TOÁN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Kinh
phí thực hiện, phương thức chi trả và thanh, quyết toán
1. Kinh phí thực hiện chế độ trợ
cấp theo Quy định này do ngân sách tỉnh đảm bảo.
2. Căn cứ số lượng đối tượng được
trợ cấp và kế hoạch UBND tỉnh giao hàng năm, Ban Dân tộc tỉnh lập dự toán gửi Sở
Tài chính xem xét, cấp kinh phí để trực tiếp chi trả cho đối tượng và thanh quyết
toán theo chế độ tài chính hiện hành.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính hướng dẫn, tổ chức thực
hiện Quy định này.
2. Quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, không phù hợp với tình hình thực tế thì Thủ trưởng các sở, ngành, địa
phương liên quan có trách nhiệm phản ảnh kịp thời cho UBND tỉnh để xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.