BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
09/2007/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH VIÊN CHỨC
NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại công văn số 16/TTr-BVHTTDL
ngày 25 tháng 9 năm 2007 và đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch viên chức
ngành Thể dục thể thao (có bản tiêu chuẩn nghiệp vụ kèm theo), bao gồm:
1. Huấn luyện viên cao cấp - Mã số
ngạch 18.179
2. Huấn luyện viên chính - Mã số ngạch
18.180
3. Huấn luyện viên - Mã số ngạch
18.181
4. Hướng dẫn viên - Mã số ngạch
18.182.
Điều 2.
Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành Thể dục thể
thao là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức
ngành Thể dục thể thao.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Quyết định này thay thế Quyết định số 408/TCCP-VC ngày 29
tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay
là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
ngành Thể dục thể thao.
Điều 5.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TIÊU CHUẨN
NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH VIÊN CHỨC NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-BNV ngày 05/12/2007 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
I. NGẠCH HUẤN
LUYỆN VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách: Là viên chức
chuyên môn nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao, chủ trì công
tác huấn luyện vận động viên của các đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia và đội
tuyển thể thao của tỉnh, thành, ngành; trực tiếp chỉ đạo các vận động viên thuộc
phạm vi phụ trách tham gia các giải thi đấu.
2. Nhiệm vụ:
- Chủ trì hoặc tham gia chủ trì tuyển
chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao của tỉnh, thành, ngành, đội tuyển, đội
tuyển trẻ thể thao quốc gia.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện dài
hạn và ngắn hạn, chương trình, giáo án huấn luyện đối với các vận động viên đội
tuyển của tỉnh, thành, ngành, đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia.
- Chủ trì hoặc trực tiếp huấn luyện
kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, rèn luyện tâm lý, ý chí, đạo đức cho vận động
viên thuộc phạm vi phụ trách.
- Trực tiếp chỉ đạo vận động viên
thuộc phạm vi phụ trách tham gia các cuộc thi đấu thể thao quốc gia, quốc tế.
- Chủ trì hoặc phối hợp chủ trì thực
hiện các quy định về bảo đảm vệ sinh trong tập luyện, thi đấu và kiểm tra y học
thể dục thể thao cho vận động viên.
- Thường xuyên kiểm tra trang thiết
bị, dụng cụ vận động viên sử dụng trong tập luyện, thi đấu và chịu trách nhiệm
trong việc bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện.
- Phối hợp chăm sóc sức khỏe, điều
kiện ăn, ở, nghỉ ngơi và học tập văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ cho vận động
viên.
- Thống kê, lưu trữ những tài liệu
liên quan đến công tác huấn luyện, thi đấu của vận động viên. Định kỳ sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm về công tác huấn luyện và giáo dục vận động viên.
- Chủ trì hoặc tham gia đề tài khoa
học về nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp huấn luyện để nâng cao thành
tích của vận động viên.
- Chăm lo công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức và học tập chuyên môn cho vận động viên.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
cho huấn luyện viên và huấn luyện viên chính.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm tập luyện,
thi đấu trong nước và quốc tế, đề xuất những biện pháp để cải tiến nội dung,
phương pháp đào tạo vận động viên trong nước.
3. Hiểu biết:
- Nắm vững quan điểm, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể
thao thành tích cao.
- Hiểu biết sâu sắc lý luận và
phương pháp giáo dục thể chất và học thuyết huấn luyện thể thao; nắm chắc kỹ
thuật, chiến thuật và xu hướng phát triển kỹ, chiến thuật của môn thể thao
chuyên sâu ở trong nước và trên thế giới.
- Nắm vững các kiến thức về giáo dục
học, tâm lý học, y sinh học thể dục thể thao.
- Nắm chắc luật thi đấu của môn thể
thao; điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của Liên đoàn môn thể thao ở trong
nước và quốc tế.
- Biết kiểm tra y học thể dục thể
thao và sơ cứu chấn thương khi vận động viên bị chấn thương trong tập luyện và
thi đấu thể thao.
- Nắm vững các quy định về phòng,
chống doping trong tập luyện và thi đấu thể thao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp đại học Thể dục thể
thao.
- Đã ở ngạch huấn luyện viên chính
tối thiểu là 6 năm.
- Biết một ngoại ngữ trình độ C.
- Sử dụng thành thạo tin học văn
phòng và các phần mềm tin học ứng dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
- Đã qua lớp bồi dưỡng nâng cao
trình độ huấn luyện viên do cơ quan quản lý nhà nước về Thể dục thể thao ở
Trung ương hoặc Liên đoàn thể thao quốc gia, quốc tế tổ chức.
- Đào tạo được vận động viên đạt
huy chương vàng tại SEA Games (hoặc giải vô địch thể thao Đông Nam Á), hoặc huy
chương tại ASIAD (hoặc giải vô địch Châu Á), hoặc huy chương tại Đại hội
Olympic (hoặc giải vô địch thế giới).
II. NGẠCH HUẤN
LUYỆN VIÊN CHÍNH
1. Chức trách: Là viên chức
chuyên môn nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao, chịu trách
nhiệm chủ trì và huấn luyện, đào tạo vận động viên thuộc các đội tuyển, tuyển
trẻ của tỉnh, thành, ngành; trực tiếp chỉ đạo các vận động viên thuộc phạm vi
phụ trách tham gia các giải thi đấu; giúp huấn luyện viên cao cấp trong công
tác huấn luyện vận động viên theo sự phân công.
2. Nhiệm vụ:
- Tham gia tuyển chọn vận động viên
vào các đội tuyển, đội tuyển trẻ thể thao của tỉnh, thành, ngành.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện dài
hạn và ngắn hạn, chương trình, giáo án huấn luyện đối với các vận động viên đội
tuyển, đội tuyển trẻ của tỉnh, thành, ngành.
- Chủ trì hoặc trực tiếp huấn luyện
kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, rèn luyện tâm lý, ý chí, đạo đức cho vận động
viên thuộc phạm vi phụ trách.
- Trực tiếp chỉ đạo vận động viên
thuộc phạm vi phụ trách tham gia các cuộc thi đấu thể thao từ cấp tỉnh, thành,
ngành trở lên.
- Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực
hiện các quy định về bảo đảm vệ sinh trong tập luyện, thi đấu và kiểm tra y học
cho vận động viên.
- Thường xuyên kiểm tra trang thiết
bị, dụng cụ vận động viên sử dụng trong tập luyện, thi đấu và chịu trách nhiệm
trong việc bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu.
- Phối hợp chăm sóc sức khỏe, điều
kiện ăn, ở, nghỉ ngơi và học tập văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ cho vận động
viên.
- Thống kê, lưu trữ những tài liệu
liên quan đến công tác huấn luyện, thi đấu của vận động viên. Định kỳ sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm về công tác huấn luyện và giáo dục vận động viên.
- Tham gia hoặc chủ trì đề tài khoa
học về nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp huấn luyện để nâng cao thành
tích của vận động viên.
- Chăm lo công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức và học tập chuyên môn cho vận động viên.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
cho huấn luyện viên.
- Giúp huấn luyện viên cao cấp
trong công tác huấn luyện vận động viên theo sự phân công.
3. Hiểu biết:
- Nắm vững quan điểm, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể
thao thành tích cao.
- Nắm vững kiến thức cơ bản về lý
luận và phương pháp giáo dục thể chất; học thuyết huấn luyện thể thao; nắm chắc
kỹ thuật, chiến thuật và xu hướng phát triển kỹ thuật, chiến thuật của môn thể
thao chuyên sâu ở trong nước và trên thế giới.
- Nắm vững các kiến thức về giáo dục
học, tâm lý học, y sinh học thể dục thể thao.
- Nắm chắc luật thi đấu của môn thể
thao; điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của Liên đoàn môn thể thao ở trong
nước và quốc tế.
- Biết kiểm tra y học thể dục thể
thao và sơ cứu chấn thương khi vận động viên bị chấn thương trong tập luyện và
thi đấu thể thao.
- Nắm vững các quy định về phòng,
chống doping trong tập luyện và thi đấu thể thao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp đại học Thể dục thể
thao.
- Đã ở ngạch huấn luyện viên tối
thiểu là 9 năm.
- Biết một ngoại ngữ trình độ B.
- Sử dụng thành thạo tin học văn
phòng và các phần mềm tin học ứng dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
- Đã qua lớp bồi dưỡng nâng cao
trình độ huấn luyện viên do cơ quan quản lý nhà nước về Thể dục thể thao ở
Trung ương hoặc Liên đoàn thể thao quốc gia, quốc tế tổ chức.
- Đã đào tạo, hoặc tham gia đào tạo
được vận động viên cấp kiện tướng hoặc đạt huy chương tại các giải toàn quốc và
khu vực trở lên.
III. NGẠCH HUẤN
LUYỆN VIÊN
1. Chức trách: Là viên chức
chuyên môn nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao, chịu trách
nhiệm huấn luyện, đào tạo vận động viên năng khiếu, trẻ và vận động viên cấp tỉnh,
thành, ngành; trực tiếp chỉ đạo các vận động viên thuộc phạm vi phụ trách tham
gia các giải thi đấu; giúp huấn luyện viên cao cấp, huấn luyện viên chính trong
công tác huấn luyện vận động viên theo sự phân công.
2. Nhiệm vụ:
- Tham gia tuyển chọn năng khiếu thể
thao để đào tạo trở thành các vận động viên tài năng.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện dài
hạn và ngắn hạn, chương trình, giáo án huấn luyện phù hợp với đặc điểm tâm -
sinh lý, lứa tuổi, giới tính, trình độ vận động của vận động viên.
- Trực tiếp huấn luyện kỹ thuật,
chiến thuật cơ bản, thể lực, rèn luyện tâm lý, ý chí, đạo đức cho vận động viên
theo chương trình, kế hoạch được phê duyệt.
- Trực tiếp chỉ đạo vận động viên
thuộc phạm vi phụ trách tham gia các cuộc thi đấu thể thao.
- Phối hợp tổ chức thực hiện các
quy định về bảo đảm vệ sinh trong tập luyện, thi đấu và kiểm tra y học cho vận
động viên.
- Thường xuyên kiểm tra trang thiết
bị, dụng cụ vận động viên sử dụng trong tập luyện, thi đấu và chịu trách nhiệm
trong việc bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu.
- Phối hợp chăm sóc sức khỏe, điều
kiện ăn, ở, nghỉ ngơi và học tập văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ cho vận động
viên.
- Thống kê, lưu trữ những tài liệu
liên quan đến công tác huấn luyện, thi đấu của vận động viên. Định kỳ sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm về công tác huấn luyện và giáo dục vận động viên.
- Tham gia công tác nghiên cứu khoa
học thể dục thể thao.
- Chăm lo công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức và học tập chuyên môn cho vận động viên.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
cho hướng dẫn viên.
- Giúp huấn luyện viên cao cấp, huấn
luyện viên chính trong công tác huấn luyện vận động viên theo sự phân công.
3. Hiểu biết:
- Hiểu biết quan điểm, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể
thao thành tích cao.
- Có kiến thức cơ bản về lý luận và
phương pháp giáo dục thể chất; nắm chắc các kỹ thuật, chiến thuật cơ bản của
môn thể thao chuyên sâu.
- Hiểu biết các nguyên lý cơ bản về
giáo dục học, tâm lý học và y sinh học thể dục thể thao và vận dụng vào công
tác huấn luyện các vận động viên có lứa tuổi, giới tính, trình độ khác nhau.
- Hiểu luật, điều lệ thi đấu để vận
dụng chỉ đạo trong tập luyện, thi đấu thể thao.
- Biết kiểm tra y học thể dục thể
thao và sơ cứu chấn thương khi vận động viên bị chấn thương trong tập luyện và
thi đấu thể thao.
- Nắm vững các quy định về phòng,
chống doping trong tập luyện và thi đấu thể thao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp đại học Thể dục thể thao.
Trường hợp tốt nghiệp cao đẳng thể dục thể thao thì phải là vận động viên cấp 1
trở lên.
- Biết một ngoại ngữ trình độ A.
- Sử dụng được tin học văn phòng và
các phần mềm tin học ứng dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
- Đã qua lớp bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ về huấn luyện viên thể thao do cơ quan quản lý nhà nước về Thể dục thể
thao ở Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Liên đoàn thể
thao quốc gia tổ chức.
IV. NGẠCH HƯỚNG
DẪN VIÊN
1. Chức trách: Là viên chức
chuyên môn nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao, chịu trách
nhiệm tuyên truyền, vận động, tổ chức, hướng dẫn người tập tham gia các hoạt động
thể dục thể thao; giúp huấn luyện viên trong công tác huấn luyện vận động viên
theo sự phân công.
2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch,
nội dung và các tài liệu hướng dẫn hoạt động tập luyện, thi đấu thể dục thể
thao phù hợp với từng đối tượng người tập.
- Trực tiếp vận động nhân dân tham
gia các hoạt động thể dục thể thao; hướng dẫn người tập tập luyện, thi đấu, biểu
diễn thể dục thể thao theo đúng phương pháp.
- Bảo đảm an toàn cho người tập
trong tập luyện, thi đấu thể dục thể thao.
- Tham gia tổ chức các hoạt động thể
dục thể thao trong các dịp lễ, hội ở địa phương, đơn vị.
- Tham gia tổ chức sơ kết, tổng kết,
tọa đàm, trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến nhiệm vụ được giao.
- Phát hiện những năng khiếu thể
thao để giới thiệu với đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao, các cơ sở đào tạo vận
động viên.
3. Hiểu biết:
- Hiểu biết đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, của ngành về phát triển thể dục thể
thao quần chúng.
- Nắm được nội dung, phương pháp, vận
động nhân dân tham gia tập luyện thể dục thể thao.
- Nắm được nguyên tắc, phương pháp
giáo dục thể chất, các kỹ thuật, chiến thuật cơ bản, phương pháp tổ chức và luật
thi đấu của những môn thể thao để hướng dẫn người tập tập luyện, thi đấu thể dục
thể thao.
- Nắm được kiến thức sơ cấp về y học
và vệ sinh thể dục thể thao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp Trung học thể dục thể
thao trở lên. Trường hợp là vận động viên cấp 1 trở lên phải qua lớp bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về hướng dẫn viên thể dục thể thao do cơ quan quản lý nhà
nước về Thể dục thể thao ở Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hoặc Liên đoàn thể thao quốc gia tổ chức./.