ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2014/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 05
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 99/TTr-STP ngày 07 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp, Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm soát TTHC, Cục công tác phía Nam);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi;
- NC (A);
- Lưu: VT, Mi04/5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trách nhiệm
phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) trong việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà
Mau liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân.
2. Quy chế này không quy định về khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, chặt
chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được quy định.
2. Thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải kịp thời, chính
xác, đúng thẩm quyền và quy trình, thủ tục bảo đảm quyền được phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức và trách nhiệm của các cơ quan trong việc xử lý phản
ánh, kiến nghị.
Điều 3. Nội dung,
hình thức, yêu cầu phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị bao gồm
những nội dung sau đây:
a) Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện
quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực
hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ,
công chức.
b) Những quy định hành chính của cơ
quan hành chính Nhà nước không phù hợp thực tế, không đồng bộ, không thống nhất,
không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập
và những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
c) Đề xuất phương án xử lý những phản
ánh quy định tại các điểm a và điểm b, khoản 1 của Điều này.
d) Đề xuất, sáng kiến ban hành mới
quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của
nhân dân.
2. Các hình thức phản ánh, kiến nghị
được quy định tại Điều 6 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính
phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính.
3. Các yêu cầu phản ánh, kiến nghị được
quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ.
Điều 4. Địa chỉ
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị được gửi hoặc
liên hệ địa chỉ sau:
a) Tên cơ quan tiếp nhận: Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính - Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau.
b) Địa chỉ liên hệ: Số 07, đường số 12, khóm 8, phường
5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
c) Số điện thoại chuyên dùng: (0780) 3 825212.
d) Số Fax: (0780) 3834795.
đ) Địa chỉ thư điện tử: http://www.camau.gov.vn,
http://sotuphap.camau.gov.vn và phongkstthccamau@gmail.com.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp
xã có trách nhiệm công khai địa chỉ thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nêu tại khoản 1 Điều này trên trang
tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở
cơ quan, đơn vị.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Trách nhiệm trong việc tiếp nhận:
a) Đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định;
b) Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Sở Tư pháp xem
xét, công bố công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
c) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh tiếp nhận, công khai phản ánh, kiến nghị và kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
d) Thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp chấn chỉnh
trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị;
đ) Tổng hợp kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị và việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị về UBND tỉnh;
e) Nghiên cứu, lựa chọn các phản ánh, kiến nghị về
những quy định hành chính điển hình, nổi cộm,... đang gây bức xúc, cản trở hoạt
động kinh doanh và đời sống của nhân dân để tham mưu UBND tỉnh tổ chức xử lý;
g) Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ phản ánh kiến nghị
đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư - lưu trữ.
2. Trách nhiệm trong việc xử
lý:
Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện
thông qua hình thức văn bản, điện thoại, thư điện tử, Sở Tư pháp tiếp nhận phải
tuân thủ quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh,
kiến nghị theo quy định;
b) Nhận phản ánh, kiến nghị;
c) Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
d) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến
nghị:
- Phản ánh, kiến nghị không tiếp nhận do không đáp ứng
các yêu cầu quy định tại khoản 3, Điều 3 của Quy chế này.
- Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện
không đúng quy định hành chính của các cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức.
- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc
thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không
thuộc thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Lưu giữ hồ sơ các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp
nhận theo quy định của pháp luật về văn thư - lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở
dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.
Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện
thông qua hình thức phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến
cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy trình theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP.
Điều 6. Phối hợp xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị
về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính thuộc phạm vi quản
lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của các cơ quan, đơn
vị và của cán bộ, công chức, được xử lý như sau:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân
thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, thuộc sở, ban, ngành tỉnh (kể
cả các đơn vị trực thuộc): Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị Sở Tư pháp có trách nhiệm đánh giá, phân loại phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và ký văn bản chuyển phản ánh,
kiến nghị gửi đến các sở, ban, ngành liên quan để xử lý. Nội dung văn bản phải
nêu rõ thời hạn thông báo về kết quả xử lý để báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không
tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của UBND cấp huyện: Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi
tiếp nhận được ý kiến Sở Tư pháp có trách nhiệm đánh giá, phân loại phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và ký văn bản chuyển phản
ánh, kiến nghị gửi đến UBND cấp huyện để xử lý. Nội dung văn bản phải nêu rõ thời
hạn thông báo về kết quả xử lý gửi về Sở Tư pháp để theo dõi và tổng hợp.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không
tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính thuộc
UBND cấp xã: Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận được ý kiến
Sở Tư pháp ký văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi đến UBND cấp huyện
để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý. Nội dung văn bản phải nêu rõ thời hạn thông báo về
kết quả xử lý gửi về Sở Tư pháp để theo dõi và tổng hợp.
d) Đối với phản ánh, kiến nghị nêu tại điểm a, b, c
khoản 1 của Điều này được tiếp nhận thông qua các chuyên mục trên trang tin điện
tử của UBND tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm chuyển phản ánh,
kiến nghị tới Sở Tư pháp, trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận
ý kiến, Sở Tư pháp có trách nhiệm giải quyết theo quy trình xử lý theo Quy chế
này.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính được xử lý như sau:
a) Trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Tư pháp có
trách nhiệm liên hệ, làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị và thực hiện việc nghiên cứu, đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý,
cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu.
- Phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét,
xử lý: Trong thời gian 07 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành xem xét quy định hành chính
được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí tại điểm c, khoản 2, Điều 14 Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP.
Trong trường hợp đặc biệt thời gian xử lý có thể
kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị đã tiến hành xem xét
theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này, trong thời gian 01 ngày làm việc, Sở
Tư pháp phải có trách nhiệm báo cáo, đề xuất UBND tỉnh quyết định xử lý.
3. Đối với các phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm
quyền xử lý của UBND tỉnh: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Giám đốc Sở Tư pháp
trình UBND tỉnh dự thảo thông báo gửi cho các cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị.
4. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Sở Tư pháp chủ
trì xử lý những phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến
hai hay nhiều cơ quan hành chính Nhà nước khác nhau mà các cơ quan đó không thống
nhất được phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các sở chuyên
ngành, UBND cấp huyện xử lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp
tục phản ánh, kiến nghị.
Điều 7. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh,
kiến nghị theo quy định pháp luật và Quy chế này;
2. Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính tại cơ quan, đơn vị mình và tại các đơn vị trực thuộc
có giải quyết thủ tục hành chính;
3. Tiến hành xử lý phản ánh, kiến nghị trong phạm
vi thẩm quyền theo đúng quy định và thời hạn quy định tại văn bản chuyển phản
ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp;
4. Gửi báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính đến Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh;
5. Thực hiện lưu trữ hồ sơ về xử lý phản ánh, kiến
nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư - lưu trữ.
Điều 8. Công khai kết quả xử lý
phản ánh, kiến nghị và lưu trữ hồ sơ xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tùy từng trường hợp cụ thể, Sở Tư pháp quyết định
việc công bố công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị thông qua các hình thức
sau:
a) Đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
c) Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có
phản ánh, kiến nghị.
d) Các hình thức khác.
2. Toàn bộ các văn bản, giấy tờ liên quan đến quá
trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được lưu trữ theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương 3.
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Kinh phí thực hiện và
khen thưởng, kỷ luật
1. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự
toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban,
ngành tỉnh lập dự toán kinh phí trình cơ quan có thẩm quyền quyết định, UBND
huyện, thành phố chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện của cấp mình quản
lý.
2. Khen thưởng
a) Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp UBND các cấp, Chủ tịch UBND các cấp
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ thực hiện những quy định hành chính không
phù hợp thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
b) Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này hoàn
thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
3. Xử lý, kỷ luật
Cán bộ, công chức, người đứng đầu các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc
không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Quy chế này thì phải chịu
trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
2. Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo ảnh Đất Mũi, Báo Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh thường xuyên thông
tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Quy chế này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Báo ảnh Đất Mũi, Báo Cà Mau mở các chuyên trang lấy ý kiến về
hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND
cấp xã kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung kịp thời./.