ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2013/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP, MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ
ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG TRONG CƠ SỞ CHỮA BỆNH VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA
ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động
của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên,
người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05/4/2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú nhất định vào
lưu trú tại cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ
Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện
ma túy tại gia đình,
cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt
động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sơ chữa
bệnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/2/2012 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng
trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tại Tờ trình số 04/TTr-SLĐTBXH ngày 10/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với
đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma
túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn;
Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Hà Tĩnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban QG phòng, chống AIDS về phòng
chống tệ nạn ma túy, mại dâm (để b/c);
- Bộ Lao động - TBXH (để b/c);
- Bộ Công an (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Vụ pháp chế Bộ Lao động - TBXH;
- Cục phòng chống tệ nạn xã hội;
- TTr Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh (để b/c);
- Đoàn đại biểu QH và HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh;
- Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử;
- Trung tâm Công báo -Tin học;
- Các Phó VPUBND tỉnh;
- Các phòng, chuyên viên UBND tỉnh;
- Chánh VP; chuyên viên: VX;
- Lưu: VT;TH VX;
- Gửi bản giấy và thư điện tử.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP, MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐỐI
TƯỢNG TRONG CƠ SỞ CHỮA BỆNH VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày
08/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định đối tượng áp dụng,
kinh phí thực hiện, nội dung, mức chi cho công tác áp dụng biện pháp đưa đối tượng nghiện ma túy vào
cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã
hội tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm); trách nhiệm đóng góp và chế độ miễn, giảm các khoản đóng góp; chế độ hỗ trợ trong thời gian chấp hành quyết định đối với người nghiện ma túy cai
nghiện bắt buộc, tự nguyện tại Trung tâm và người bị đưa
vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm; chế độ hỗ trợ công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Trung tâm, các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn sự
nghiệp từ ngân sách Nhà nước để bảo đảm việc áp dụng, chấp hành biện pháp đưa đối tượng vào cai nghiện tại
Trung tâm; tham gia công tác cai nghiện ma túy tại gia đình cộng đồng.
2. Người nghiện ma túy cai nghiện bắt
buộc tại Trung tâm.
3. Người nghiện ma túy cai nghiện tự
nguyện tại Trung tâm.
4. Người nghiện
ma túy từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma túy mà không có nơi cư trú nhất định.
5. Người nghiện ma túy cai nghiện tại
gia đình và cộng đồng.
Điều 3. Quy định
về đóng góp và hỗ trợ
Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản
chi phí và được Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại quy định
này. Trường hợp người nghiện ma túy không đủ điều kiện đóng góp thì thân nhân của người đó phải có trách nhiệm đóng
góp (trừ những trường hợp được miễn, giảm theo quy định của quy định này).
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung, mức chi cho công tác áp dụng biện
pháp đưa vào Trung tâm
Thực hiện theo mục 2 Điều 4 Thông tư
liên tịch số 27/2012/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/2/2012 Bộ
Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức
cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, hướng dẫn trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy.
Riêng khoản chi nước uống mức chi
theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm đóng góp
1. Đối với người
nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp bắt buộc đưa vào Trung
tâm:
Người nghiện ma túy bị áp dụng biện
pháp bắt buộc đưa vào Trung tâm hoặc
gia đình của người bị áp dụng biện
pháp bắt buộc đưa vào Trung tâm có trách nhiệm đóng góp một
phần tiền án với mức 450.000 đồng/người/tháng (trừ trường hợp được miễn giảm tại Điều 7 của Quy định này).
2. Đối với người nghiện ma túy tự
nguyện cai nghiện tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian cai nghiện tại Trung tâm (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy
định), gồm các khoản chi phí như sau:
a) Mức đóng góp một lần cho cả đợt cai nghiện 1.450.000 đồng, gồm
các khoản:
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và
thuốc chữa bệnh thông thường khác, tiền xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm
khác: 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
- Tiền mua sắm vật
dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: 400.000 đồng/người/lần
chấp hành quyết định;
- Tiền mua đồng phục 400.000 đồng/người/lần
chấp hành quyết định.
b) Mức đóng góp
hàng tháng 1.250.000 đồng/người/tháng, gồm:
- Tiền ăn: 900.000 đồng/người/tháng;
- Tiền điện, nước, vệ sinh: 70.000 đồng/người/tháng;
- Sinh hoạt văn thể: 30.000 đồng/người/tháng;
- Chi phí phục vụ, quản lý: 200.000 đồng/người/tháng;
- Tiền đóng góp
xây dụng cơ sở vật chất: 50.000 đồng/người/tháng.
c) Tiền học văn
hóa, học nghề (nếu bản thân đối tượng
có nhu cầu): Mức nộp tùy thuộc nhóm nghề và chi phí thực tế
từng thời điểm đảm bảo thu đủ bù chi.
Điều 6. Chế độ hỗ
trợ
Thực hiện theo Quy định tại Điều 7
Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
24/2/2012 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Điều 7. Chế độ miễn,
giảm
1. Người bị áp dụng
biện pháp bắt buộc đưa vào Trung tâm thực hiện theo khoản 1 Điều 6 Thông tư
liên tịch số 27/2012/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/2/2012 Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bộ Tài chính.
2. Người tự nguyện cai nghiện tại
Trung tâm
a) Miễn đóng góp các khoản quy định tại mục a và b khoản 2 Điều 5 Quy định này đối với: Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách
theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; người chưa thành niên; người bị nhiễm
HIV/AIDS; người không có nơi cư trú nhất định
b) Giảm 50% các khoản đóng góp quy định
tại mục a và b khoản 2 Điều 5 Quy định này trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.
3. Thủ tục miễn giảm:
a) Đối với người nghiện ma túy bị áp
dụng biện pháp bắt buộc đưa vào cai nghiện tại Trung tâm:
Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm xác định đối tượng thuộc diện được miễn, giảm tham mưu cho Chủ
tịch UBND cùng cấp ghi vào trong quyết định đưa người đi
cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, theo quy định tại Quyết
định số 63/2012/QĐ-UBND ngày 23/11/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên
địa bàn tỉnh; đồng thời bổ sung thêm các thành phần hồ sơ như sau:
- Xác nhận của UBND cấp xã đối với đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo;
- Xác nhận của Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng thuộc diện
gia đình chính sách người có công với cách mạng;
- Bản phô tô giấy xét nghiệm nhiễm
HIV/AIDS đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất
giấy báo kết quả xét nghiệm thì phải có xác nhận cụ thể của
cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bản sao Giấy khai sinh đối với đối
tượng là người chưa thành niên.
b) Đối với người nghiện ma túy tự
nguyện cai nghiện tại Trung tâm:
Kèm theo hồ sơ xin cai nghiện tự nguyện
gồm có:
- Xác nhận của
UBND cấp xã đối với đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Xác nhận của Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối
tượng thuộc diện gia đình chính sách người có công với cách mạng;
- Bản phôtô giấy xét nghiệm nhiễm
HIV/AIDS đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả
xét nghiệm thì phải có
xác nhận cụ thể của cơ sở y tế có thẩm
quyền;
- Bản sao Giấy khai sinh đối với đối
tượng là người chưa thành niên;
4. Thẩm quyền giải guyết chế độ miễn, giảm: Giám đốc Trung tâm căn cứ hồ sơ của các nhóm
đối tượng nêu trên để thực hiện chế độ miễn, giảm theo quy
định, định kỳ tổng hợp và trình Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm
định và báo cáo UBND tỉnh.
Điều 8. Nội dung, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
a) Các khoản chi
thực hiện theo Điều 8 Thông tư liên tịch số
27/2012/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/2/2012 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
Bộ Tài chính, nội dung, mức chi theo quy định hiện hành của
UBND tỉnh.
b) Riêng chi nước
uống cho người tham dự mức chi theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
c) Chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản
lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng: 350.000đ/người/tháng đối với xã, phường, thị
trấn thuộc địa bàn miền núi, các địa phương thuộc địa bàn
còn lại 250.000đ/người/tháng.
Điều 9. Các khoản đóng góp đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng
1. Người nghiện ma túy cai nghiện bắt
buộc tại cộng đồng hoặc gia đình của người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp các khoản chi trong thời gian
cai nghiện (trừ trường hợp hỗ trợ tại Điều 10, quy định này) gồm:
a) Chi phí khám
sức khỏe, xét nghiệm phát hiện chất ma túy và xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn, tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 550.000đ
b) Tiền ăn trong
thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn:
30.000đ/ngày.
Điều
10. Chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng
Thực hiện theo quy định tại Điều 11
Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/2/2012
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Điều 11. Chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình
và cộng đồng
a) Người nghiện ma túy cai nghiện bắt
buộc tại cộng đồng hoặc gia đình trong thời gian cai nghiện
tập trung tại cộng đồng giảm 50%.
b) Chi phí phải
đóng góp tại Điều 9 (Theo thực tế, thời gian tối đa không quá 15 ngày)
Điều 12. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp bắt buộc
đưa vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục
- Lao động xã hội, hỗ trợ và miễn, giảm chi phí cho các đối
tượng được bảo đảm từ dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân
cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập, tổng hợp, giao dự toán, phân bố, thanh quyết toán kinh
phí thực hiện chế độ tại quy định này theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Kinh phí lập
hồ sơ đề nghị chuyển đối tượng đang chấp hành cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng,
truy tìm đối tượng bỏ trốn khỏi Trung tâm; hỗ trợ và miễn, giảm chi phí cho các đối tượng cai nghiện tại
Trung tâm được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của
Trung tâm. Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà nước;
Trung tâm căn cứ chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy
và các khoản phải thực hiện miễn, giảm cho đối tượng quy định này
và số đối tượng người nghiện ma túy cai nghiện tại Trung tâm, lập dự toán cùng
với dự toán chi thường xuyên của Trung tâm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định để
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Kinh phí lập
hồ sơ đề nghị đưa đối tượng vào Trung
tâm, kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ đối với người nghiện
ma túy cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; chi cho
công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
được bố trí trong dự toán chi đảm bảo
xã hội của ngân sách xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân
cấp xã căn cứ mức chi quy định và số đối tượng nghiện ma
túy tại gia đình và cộng đồng, lập dự toán cùng với dự toán ngân sách cấp xã hàng năm để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
4. Kinh phí xét duyệt hồ sơ, thực hiện chế độ chi cho công tác áp dụng biện pháp bắt buộc đưa đối
tượng vào Trung tâm được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách huyện,
thành phố, thị xã.
5. Kinh phí đảm bảo chi hoạt động thường
xuyên, chi đầu tư, cải tạo cơ sở vật
chất của Trung tâm và chi đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở
điều trị cắt cơn phục vụ cho công tác cai nghiện ma túy tại cộng
đồng được thực hiện theo phân cấp ngân sách của Luật Ngân
sách nhà nước.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn
vị liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực
hiện hàng năm, trình UBND tỉnh quyết định; định kỳ tổng hợp
kết quả thực hiện tại các địa phương, đơn vị báo cáo UBND
tỉnh;
- Căn cứ vào biến
động giá cả của thị trường, kịp thời trình UBND tỉnh điều chỉnh mức đóng góp và chế độ hỗ trợ cho phù hợp với
thực tế đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác cai nghiện cho
người nghiện ma túy;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội và các địa phương thực hiện việc lập dự toán
chi, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
các nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật và có hiệu quả.
2. Sở Tài chính
- Bố trí nguồn kinh phí hàng năm trình HĐND tỉnh và UBND tỉnh Quyết định để đơn vị
triển khai thực hiện;
- Phối hợp với Sở Lao động -Thương
binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc
lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí tại các địa phương, đơn vị.
3. Công an tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy hàng năm để hỗ trợ công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và hoạt động chuyên
môn của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
5. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương đẩy
mạnh công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, quản lý sau cai nghiện,
giúp đỡ đối tượng ổn định cuộc sống, chống tái nghiện;
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn,
UBND cấp xã tiến hành lập hồ sơ đưa đối tượng vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo
đúng các quy định hiện hành.
6. UBND xã, phường, thị trấn
- Nắm chắc tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn quản lý, phân loại, xây dựng kế hoạch
cai nghiện hàng năm;
- Tổ chức cai nghiện
tại gia đình và cộng đồng cho người nghiện ma túy, lập hồ
sơ đề nghị UBND huyện, thành phố, thị xã quyết định đưa đối tượng nghiện ma túy
đi cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm. Hướng dẫn đối tượng thuộc diện miễn, giảm lập hồ sơ
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, làm cơ sở
cho việc cấp kinh phí, thanh quyết toán theo đúng quy định của Nhà nước hiện hành.
7. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
- Thực hiện tốt công tác cai nghiện, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách, đồng thời Trung
tâm phải có trách nhiệm tổ chức lao động sản xuất, tạo việc
làm cho đối tượng để phục hồi sức khỏe và góp phần đảm bảo
đời sống;
- Lập dự toán, tổ chức thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình
tổ chức thực hiện quy định này nếu có gì vướng mắc yêu cầu
các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời chỉnh sửa,
bổ sung.