UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 08/2012/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
31 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định
trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10
năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 48/TTr-SNV ngày 28
tháng 5 năm 2012 và của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 665/TTr- SGDDT ngày 21
tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn
nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết
bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm
chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, dự án, đề án, biện pháp tổ
chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, quyết định, chỉ thị về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để phát triển giáo dục;
b) Dự thảo mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục thuộc
phạm vi quản lý của địa phương để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết
định theo quy định
của pháp luật;
c) Dự thảo các quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo
dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo
dục.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách,
giải
thể, chuyển đổi loại hình các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có
sự
tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài): trường trung cấp chuyên
nghiệp; trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc nội trú; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh (nếu có); trung tâm ngoại ngữ, tin học và các cơ sở giáo dục khác (nếu
có) thuộc thẩm quyền quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với
các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
3. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung khác về giáo dục sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện,
kiểm
tra, thanh tra công tác
chuyên môn nghiệp vụ các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở, các Phòng Giáo dục và Đào tạo về thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục; công tác tuyển sinh, thi cử,
xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục; công tác phổ cập
giáo
dục, chống mù chữ, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn và các hoạt động giáo
dục khác theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
5. Quyết định mở
ngành đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp đối với các
trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục các cơ sở giáo dục quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quyết định này theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
7. Hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức thực
hiện sau khi được cơ quan có thẩm
quyền
phê duyệt.
8. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học- công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ được giao.
9. Tổ chức xây dựng, nhân điển hình tiên tiến và thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng về giáo dục trên địa
bàn tỉnh.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các hoạt động có liên quan đến
lĩnh vực giáo dục của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở địa phương; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giáo dục
ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ
chức, cá nhân nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước các tổ chức dịch vụ đưa
người đi du học tự túc ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
công tác xã hội hóa giáo dục;
huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn; kiểm tra việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở theo
quy
định của pháp luật.
15. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục xác định vị trí việc làm, số người làm việc;
tổng
hợp vị trí việc làm, số người làm việc của các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở hàng
năm;
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục vị trí việc làm, số người làm việc đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc tuyển
dụng, sử dụng, hợp đồng, điều động, luân chuyển, biệt phái và thực hiện chính sách
đối với công chức, viên chức của các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở và công chức của Sở Giáo
dục và Đào tạo.
16. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
luân
chuyển, cách chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
tổ chức thuộc Sở và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; công nhận, không công nhận
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
tỉnh, bao gồm cả các trường cao đẳng tư thục đóng trên địa
bàn tỉnh.
17. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo dục địa phương; hướng dẫn xây dựng và lập dự
toán
ngân sách giáo dục hàng năm đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; quyết định
giao
dự toán chi ngân sách giáo dục đối với các cơ sở giáo dục
trực thuộc Sở sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; xác định, cân đối ngân sách nhà nước
chi cho giáo dục hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở giáo dục
trên
địa
bàn tỉnh.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở
ngành đào tạo, công khai chất lượng giáo dục,
điều kiện bảo đảm chất lượng giáo
dục, việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
19. Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị có liên quan đến giáo dục và
xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
20. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo đột
xuất về tổ chức và hoạt động giáo dục của địa phương với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
21. Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp
luật
và của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức bộ máy và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Giáo dục và Đào tạo có Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Các tổ chức
và phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng sở;
- Thanh tra sở;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Kế hoạch - Tài
chính;
- Phòng Giáo dục Mầm
non;
- Phòng Giáo dục Tiểu học;
- Phòng Giáo dục Trung học;
- Phòng Giáo dục thường xuyên
và giáo dục chuyên nghiệp;
- Phòng Khảo thí và kiểm định
chất lượng giáo dục;
- Phòng Công nghệ thông
tin và công tác học sinh, sinh
viên. b) Các cơ
sở
giáo dục trực thuộc Sở:
- Trường
Cao
đẳng Sư phạm Hà Nam;
- Các Trường cao đẳng, Trường trung cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các
Trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập của các Bộ đóng trên địa bàn tỉnh);
- Các Trường Trung học phổ thông;
- Trung tâm Giáo dục
thường
xuyên
tỉnh;
- Trung tâm Giáo dục
thường
xuyên
huyện,
thành phố;
- Trung tâm Kỹ thuật tổng
hợp- hướng nghiệp tỉnh;
- Các Trung
tâm Ngoại ngữ,
tin học;
- Trường, lớp dành cho người khuyết tật; trường, cơ sở thực hành sư phạm;
trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học trung học phổ thông; các cơ sở giáo dục trực thuộc khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế:
a) Căn cứ các quy định hiện
hành của Nhà nước về quản lý biên
chế công chức, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định biên
chế công chức hàng năm của Sở Giáo dục và Đào
tạo,
đảm bảo đủ biên chế công chức
theo vị trí việc làm để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được
giao.
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào
tạo
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm theo định mức quy định,
trong
tổng biên chế sự nghiệp
của tỉnh, sau khi Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh
Hà Nam về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Giáo dục và Đào tạo;
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giáo dục
và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|