QUI ĐỊNH
ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN KINH PHÍ
ĐỐI VỚI CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng
và phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với: Các
đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (dưới đây viết tắt là đề tài, dự án
KH&CN) do cấp tỉnh và cấp cơ sở (cấp ngành, cấp huyện) quản lý, thực
hiện; các hoạt động phục vụ công tác quản lý các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ của cơ quan có thẩm quyền.
Các định mức chi, lập dự toán khác
của đề tài, dự án khoa học và công nghệ không quy định cụ thể tại Quy định này
được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.
2. Giải
thích từ ngữ
a) Đề tài nghiên cứu khoa học: Là
một nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích
nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải
pháp, bí quyết, sáng chế,.... được thể hiện dưới các hình thức: Đề tài nghiên cứu
cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp
cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
b) Dự án sản xuất thử nghiệm (dự
án SXTN): Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp,
mô hình quản lý kinh tế-xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện
công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống
c) Dự án khoa học và công nghệ (dự
án KH&CN): Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên
cứu khoa học và một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được
tiến hành trong một thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và
công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng
điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực
và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
d) Chuyên đề khoa học: Là một vấn
đề khoa học cần giải quyết trong quá trình nghiên cứu của một đề tài, dự án
khoa học và công nghệ, nhằm xác định những luận điểm khoa học và chứng minh những
luận điểm này bằng những luận cứ khoa học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ sở lý
luận) và luận cứ thực tế (là kết quả khảo sát, điều tra, thí nghiệm, thực nghiệm
do chính tác giả thực hiện hoặc trích dẫn công trình của các đồng nghiệp khác).
Chuyên đề khoa học được phân thành
2 loại dưới đây:
- Loại 1: Chuyên đề nghiên cứu lý
thuyết bao gồm các hoạt động thu thập và xử lý các thông tin, tư liệu đã có,
các luận điểm khoa học đã được chứng minh là đúng, được khai thác từ các tài liệu,
sách báo, công trình khoa học của những người đi trước, hoạt động nghiên cứu-thí
nghiệm trong phòng thí nghiệm, từ đó đưa ra những luận cứ cần thiết để chứng
minh luận điểm khoa học.
- Loại 2: Chuyên đề nghiên cứu lý
thuyết kết hợp triển khai thực nghiệm, ngoài các hoạt động như chuyên đề loại 1
nêu trên còn bao gồm các hoạt động điều tra, phỏng vấn, khảo cứu, khảo nghiệm,
thực nghiệm trong thực tế nhằm đối chứng, so sánh, phân tích, đánh giá để chứng
minh luận điểm khoa học.
e) Chuyên gia: Là người có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu, tối thiểu có 05 năm kinh nghiệm về lĩnh vực
khoa học và công nghệ của đề tài, dự án; nắm vững cơ chế quản lý khoa học và
công nghệ; có kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, chuyển giao và áp dụng các kết quả khoa học và công nghệ vào thực tế sản
xuất; có uy tín chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
g) Cơ quan có thẩm quyền quản lý đề
tài, dự án: Là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ; tuyển chọn
các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; xét duyệt nội dung và kinh phí; kiểm
tra và đánh giá nghiệm thu kết quả các đề tài, dự án.
h) Tổ chức chủ trì đề tài, dự án:
Là tổ chức có tư cách pháp nhân được cơ quan quản lý có thẩm quyền giao nhiệm vụ
và kinh phí để thực hiện đề tài, dự án.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
1. Nội dung
chi các hoạt động phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với đề
tài, dự án khoa học và công nghệ
a) Chi công tác tư vấn: Xác định đề
tài, dự án khoa học và công nghệ; tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân
chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ, bao gồm chi công lao động khoa học
của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá các hồ sơ đề tài, dự án, thẩm
định nội dung và tài chính của đề tài, dự án; chi họp các hội đồng tư vấn; chi
phí đi lại, ăn ở của các chuyên gia ở xa được mời tham gia công tác tư vấn.
b) Chi công tác kiểm tra, đánh giá
giữa kỳ (nếu có), đánh giá nghiệm thu kết quả của đề tài dự án ở cấp quản lý đề
tài, dự án, bao gồm chi công khảo nghiệm kết quả của các đề tài, dự án, chi
công lao động của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả của các
đề tài, dự án; chi các cuộc họp của đoàn kiểm tra, tổ chuyên gia thẩm định, hội
đồng đánh giá giữa kỳ (nếu có), hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu; chi phí đi
lại, ăn ở của các chuyên gia ở xa được mời tham gia đánh giá giữa kỳ, đánh giá
nghiệm thu.
c) Các khoản chi khác liên quan trực
tiếp đến hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền
đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
2. Nội dung
chi của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ
a) Chi công lao động tham
gia trực tiếp thực hiện đề tài, dự án, bao gồm:
- Chi công lao động của cán bộ
khoa học, nhân viên kỹ thuật trực tiếp tham gia thực hiện các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ, như: Nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu các quy trình công
nghệ, giải pháp khoa học và công nghệ, thiết kế, chế tạo thử nghiệm; nghiên cứu
lý thuyết các luận cứ trong khoa học xã hội và nhân văn; thực hiện, theo dõi
thí nghiệm, phân tích mẫu; điều tra khảo sát, thiết kế Phiếu điều tra, điều tra
xã hội học; xử lý, phân tích số liệu điều tra khảo sát, điều tra xã hội học; viết
các phần mềm máy tính; báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án, báo cáo kiến
nghị; chi hỗ trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ.
- Chi công lao động khác phục
vụ triển khai đề tài, dự án.
b) Chi mua vật tư, nguyên, nhiên,
vật liệu, tài liệu, tư liệu, số liệu, sách, tạp chí tham khảo, tài liệu kỹ thuật,
bí quyết công nghệ, tài liệu chuyên môn, các loại xuất bản phẩm, dụng cụ, bảo hộ
lao động phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ.
c) Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố
định:
- Chi mua tài sản thiết yếu, phục
vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề
tài, dự án.
- Chi thuê tài sản trực tiếp tham
gia thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ của đề tài, dự án.
- Chi khấu hao tài sản cố định (nếu
có) trong thời gian trực tiếp tham gia thực hiện đề tài, dự án theo mức trích
khấu hao quy định đối với tài sản của doanh nghiệp.
- Chi sửa chữa trang thiết bị, cơ
sở vật chất phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
d) Các khoản chi về: Công tác phí
trong nước; đoàn ra, đoàn vào; hội nghị, hội thảo chung của đề tài, dự án; văn
phòng phẩm, in ấn; dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài; quản lý chung của đơn vị
chủ trì (bao gồm trả công lao động gián tiếp phục vụ triển khai đề tài, dự án,
trả tiền điện nước, cước phí văn thư, điện thoại văn phòng; tiền sử dụng phương
tiện làm việc của cơ quan chủ trì, ...); nghiệm thu cấp cơ sở (nghiệm thu nội bộ,
bao gồm cả nội dung chi cho chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo nghiệm kết quả,
sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu); đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi quảng
cáo, tiếp thị, xúc tiến thương mại (nếu có) đối với sản phẩm của đề tài, dự án;
một số khoản chi khác liên quan trực tiếp đến đề tài, dự án.
3. Phân định
nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước
a) Ngân sách nhà nước đầu tư vào
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc hướng nghiên cứu trọng điểm được
xác định trong chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh; các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu
cơ bản định hướng ứng dụng, nghiên cứu chiến lược, chính sách và lĩnh vực công
ích phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
b) Đối với các đề tài, dự án khoa
học và công nghệ thuộc hướng khoa học và công nghệ ưu tiên của nhà nước, ngân
sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện đề tài, dự án theo qui định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các đề tài, dự án khoa học và
công nghệ thuộc hướng khoa học và công nghệ nghiên cứu triển khai ứng dụng,
phát triển công nghệ và các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh
vực khác, chủ yếu do tổ chức, cá nhân tự đầu tư kinh phí.
4. Các khung định
mức phân bổ ngân sách
a) Đối với các hoạt động phục vụ
công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án khoa
học và công nghệ:
Đơn
vị: 1.000 đồng
Số TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị tính
|
Định mức chi tối đa
|
Cấp tỉnh
|
Cấp cơ sở
|
1
|
Chi về tư vấn xác định nhiệm vụ
KH&CN
|
|
|
|
a
|
Xây dựng đề bài được duyệt của đề
tài, dự án để công bố.
|
Đề
tài, dự án
|
1.500
|
1.200
|
b
|
Họp Hội đồng xác định đề tài, dự
án
|
Đề
tài, dự án
|
|
|
-
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
300
|
240
|
-
|
Thành viên, thư ký khoa học
|
|
200
|
160
|
-
|
Thư ký hành chính
|
|
150
|
120
|
-
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
55
|
2
|
Chi về tư vấn tuyển chọn, xét chọn
tổ chức, cá nhân chủ trì
|
|
|
|
a
|
Nhận xét đánh giá của uỷ viên phản
biện
|
|
|
|
-
|
Nhiệm vụ có tới 03 hồ sơ đăng ký
|
01
Hồ sơ
|
450
|
360
|
-
|
Nhiệm vụ có từ 4 đến 6 hồ sơ
đăng ký
|
01
Hồ sơ
|
400
|
320
|
-
|
Nhiệm vụ có từ 7 hồ sơ đăng ký
trở lên
|
01
Hồ sơ
|
360
|
290
|
b
|
Nhận xét đánh giá của uỷ viên Hội
đồng
|
|
|
|
-
|
Nhiệm vụ có đến 03 hồ sơ đăng ký
|
01
Hồ sơ
|
300
|
240
|
-
|
Nhiệm vụ có từ 4 đến 06 hồ sơ
đăng ký
|
01
Hồ sơ
|
270
|
215
|
-
|
Nhiệm vụ có từ 07 hồ sơ đăng ký
trở lên
|
01
Hồ sơ
|
250
|
200
|
c
|
Chi họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
xét chọn đề tài, dự án
|
Đề
tài,dự án
|
|
|
-
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
300
|
240
|
-
|
Thành viên, thư ký khoa học
|
|
200
|
160
|
-
|
Thư ký hành chính
|
|
150
|
120
|
-
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
55
|
3
|
Chi thẩm định nội dung, tài
chính của đề tài, dự án
|
|
|
|
-
|
Tổ trưởng tổ thẩm định
|
Đề
tài,dự án
|
250
|
200
|
-
|
Thành viên tham gia thẩm định
|
Đề
tài,dự án
|
200
|
160
|
4
|
Chi tư vấn đánh giá nghiệm thu
chính thức ở cấp quản lý nhiệm vụ KH&CN
|
|
|
|
a
|
Nhận xét đánh giá
|
|
|
|
-
|
Nhận xét đánh giá của phản biện
|
Đề
tài,dự án
|
1.000
|
800
|
-
|
Nhận xét đánh giá của uỷ viên Hội
đồng
|
Đề
tài,dự án
|
600
|
480
|
b
|
Chuyên gia phân tích, đánh giá,
khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu ở cấp
quản lý. (Số lượng chuyên gia do cấp có thẩm quyền quyết định, nhưng không
quá 05 chuyên gia cho 01đề tài hoặc 01 dự án).
|
Báo
cáo
|
1.000
|
800
|
c
|
Họp Tổ chuyên gia (nếu có)
|
Đề
tài,dự án
|
|
|
-
|
Tổ trưởng
|
|
250
|
200
|
-
|
Thành viên
|
|
200
|
160
|
-
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
55
|
d
|
Họp Hội đồng nghiệm
thu chính thức
|
Đề
tài,dự án
|
|
|
-
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
400
|
320
|
-
|
Thành viên, thư ký khoa học
|
|
300
|
240
|
-
|
Thư ký hành chính
|
|
150
|
120
|
-
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
55
|
b) Đối với các
hoạt động thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ
Đơn vị: 1.000 đồng
Số TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị tính
|
Định mức xây dựng và phân bổ dự toán tối đa
|
Cấp tỉnh
|
Cấp cơ sở
|
11
|
Xây dựng thuyết minh chi tiết được
duyệt
|
Đề
tài, dự án
|
1.600
|
1.280
|
22
|
Chuyên đề nghiên cứu xây dựng
quy trình KHCN và khoa học tự nhiên (chuyên đề xây dựng theo sản phẩm của đề
tài, dự án)
|
Chuyên
đề
|
|
|
|
- Chuyên đề loại 1
|
|
8.000
|
6.400
|
|
- Chuyên đề loại 2
|
|
24.000
|
19.200
|
33
|
Chuyên đề nghiên cứu trong lĩnh
vực KHXH và nhân văn
|
Chuyên
đề
|
|
|
|
- Chuyên đề loại 1
|
|
6.400
|
5.100
|
|
- Chuyên đề loại 2
|
|
9.600
|
7.680
|
44
|
Báo cáo tổng thuật tài liệu của
đề tài, dự án
|
Báo
cáo
|
2.400
|
1.920
|
45
|
Lập mẫu phiếu điều tra;
-Trong nghiên cứu KHCN
-Trong nghiên cứu KHXH và nhân
văn:
+ Đến 30 chỉ tiêu
+ Trên 30 chỉ tiêu
|
Phiếu
mẫu được duyệt
|
400
400
800
|
320
320
640
|
46
|
Cung cấp thông tin :
-Trong nghiên cứu KHCN
-Trong nghiên cứu KHXH và nhân
văn:
+ Đến 30 chỉ tiêu
+ Trên 30 chỉ tiêu
|
Phiếu
|
40
40
60
|
30
30
45
|
47
|
Báo cáo xử lý, phân tích số liệu
điều tra
|
Đề
tài, dư án
|
3.200
|
2.560
|
88
|
Báo cáo khoa học tổng kết đề
tài, dự án (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt)
|
Đề
tài, dự án
|
9.600
|
7.680
|
99
|
Tư vấn đánh giá nghiệm thu nhiệm
vụ KH&CN cấp cơ sở (nghiệm thu nội bộ)
|
|
|
|
1a
|
Nhận xét đánh giá
|
|
|
|
--
|
Nhận xét đánh giá của phản biện
|
Đề
tài, dự án
|
640
|
510
|
--
|
Nhận xét đánh giá của uỷ viên Hội
đồng
|
Đề
tài, dự án
|
400
|
320
|
bb
|
Chuyên gia phân tích, đánh giá,
khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm
thu cấp cơ sở (số lượng chuyên gia do cấp có thẩm quyền quyết định,
nhưng không quá 05 chuyên gia cho 01 đề tài hoặc 01 dự án).
|
Báo
cáo
|
640
|
510
|
cc
|
Họp tổ chuyên gia (nếu có)
|
Đề
tài, dự án
|
|
|
--
|
Tổ trưởng
|
|
160
|
125
|
--
|
Thành viên
|
|
120
|
95
|
--
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
55
|
40
|
dd
|
Họp Hội đồng nghiệm thu
|
Đề
tài, dự án
|
|
|
--
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
160
|
125
|
--
|
Thành viên, thư ký khoa học
|
|
120
|
95
|
--
|
Thư ký hành chính
|
|
80
|
60
|
--
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
55
|
40
|
110
|
Hội thảo khoa học
|
Buổi
hội thảo
|
|
|
|
- Người chủ trì
|
|
160
|
125
|
|
- Thư ký hội thảo
|
|
80
|
60
|
|
- Báo cáo tham luận theo đơn đặt
hàng
|
|
400
|
320
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
55
|
40
|
111
|
Thù lao trách nhiệm điều hành
chung của chủ nhiệm đề tài, dự án
|
Tháng
|
800
|
640
|
112
|
Quản lý chung nhiệm vụ KH&CN
(trong đó có chi thù lao trách nhiệm cho Thư ký và kế toán của đề tài, dự án
theo mức do chủ nhiệm đề tài quyết định).
|
Năm
|
12.000
|
9.600
|
Đối với các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ: Các định mức tại quy định này là định mức chi tối đa để thống nhất
việc xây dựng và phân bổ dự toán chi ngân sách đối với các đề tài, dự án và định
hướng chi; các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện đề tài, dự án căn cứ vào mức
độ, quy mô đề tài và khả năng kinh phí để điều chỉnh mức chi cho phù hợp trong
định mức quy định; khi tiến hành chi và kiểm soát chi thực hiện theo quy định về
chế độ khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án quy định tại Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-BKH&CN ngày 04/10/2006 của liên Bộ Tài chính-Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH,
CẤP PHÁT VÀ PHÊ DUYỆT KINH PHÍ
1. Lập, thẩm
định và phê duyệt dự toán
a) Đối với các đề tài, dự án cấp tỉnh
- Căn cứ Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh giao tổng dự toán chi ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ hàng
năm; Hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học công nghệ của Bộ Khoa học Công nghệ
hàng năm; danh mục các đề tài, dự án tuyển chọn, xét chọn đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính
dự kiến tổng mức kinh phí chi cho việc thực hiện các đề tài, dự án và các nhiệm
vụ khoa học công nghệ khác, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định phân bổ dự toán kinh phí chi sự nghiệp khoa học công nghệ.
- Đối với các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ cấp tỉnh cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thấy cần thiết phải
có tổ thẩm định dự toán kinh phí thì:
+ Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ thành lập Tổ thẩm định dự
toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ (bao gồm các chuyên gia
am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án khoa học và
công nghệ, các chuyên gia kinh tế/chuyên gia tài chính và các nhà doanh nghiệp
có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực liên quan đến đề tài, dự án khoa học
và công nghệ cần thẩm định);
+ Tổ thẩm định căn cứ vào kết quả
làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn (hoặc Hội đồng
xét duyệt thuyết minh đề tài, dự án khoa học và công nghệ) tư vấn cho thủ trưởng
cơ quan quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ về tổng kinh phí cần thiết
để triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ phù hợp với các nội dung được
phê duyệt, số kinh phí cần thiết hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tính khả thi về
thị trường, hiệu quả dự kiến đối với sản phẩm tạo ra của đề tài, dự án khoa học
và công nghệ.
+ Trên cơ sở kết quả làm việc của
Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn (hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết
minh đề tài, dự án khoa học và công nghệ), và kết quả thẩm định của tổ thẩm định.
Liên sở: Khoa học và Công nghệ và Tài chính trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kết quả xét chọn, tuyển chọn đề tài, dự án đã được thẩm định làm cơ sở
thực hiện.
b) Đối với các đề tài, dự án cấp
cơ sở
- Cấp huyện: Căn cứ Quyết định
phân bổ dự toán sự nghiệp khoa học hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố giao dự toán sự nghiệp khoa học công nghệ cấp
cơ sở. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thành lập Hội đồng Khoa học
công nghệ xét duyệt nội dung, kinh phí cho từng đề tài, dự án và tổ chức thực
hiện.
- Cấp ngành: Căn cứ kế hoạch thực
hiện sự nghiệp khoa học hàng năm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập Hội đồng
khoa học công nghệ xét duyệt nội dung, kinh phí cho từng đề tài, dự án và tổ chức
thực hiện theo.
2. Giao dự
toán, cấp phát và quyết toán kinh phí
a) Đối với cấp tỉnh
- Giao dự toán: Căn cứ vào dự toán
chi sự nghiệp khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền giao, thực hiện
giao dự toán như sau:
+ Dự toán chi cho các hoạt động phục
vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ: Giao dự toán về các đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động này.
+ Dự toán chi thực hiện đề tài, dự
án khoa học và công nghệ:
* Đối với đơn vị dự toán thụ hưởng
ngân sách cấp tỉnh: Giao dự toán về các đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
* Các đơn vị còn lại giao dự toán
về Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cấp phát kinh phí: Sau khi Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định phê duyệt dự toán chi tiết đề tài, dự án; cơ
quan, đơn vị thực hiện đề tài, dự án lập kế hoạch triển khai tiến độ thực hiện
và ký hợp đồng với Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ. Căn cứ vào hợp đồng đã ký
giữa Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ với cơ quan, đơn vị thực hiện đề tài, dự
án, trên cơ sở tiến độ thực hiện đề tài, dự án tiến hành cấp các thủ tục cấp
phát kinh phí:
+ Đối với các cơ quan, đơn vị dự
toán thụ hưởng ngân sách cấp tỉnh: Các cơ quan, đơn vị thực hiện đề tài, dự án
lập phương án phân bổ dự toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Chương, Loại,
Khoản, Mục, tiêu mục theo mục lục ngân sách tương ứng gửi Sở Tài chính để thẩm
định. Căn cứ vào phương án phân bổ dự toán đã được thẩm định, Sở Tài chính cấp
phát kinh phí đến đơn vị thực hiện đề tài, dự án theo qui định tài chính hiện
hành.
+ Đối với cơ quan, đơn vị ở ngoài
tỉnh và cơ quan, đơn vị không là đơn vị dự toán ngân sách thực hiện đề tài, dự
án: Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, gửi Sở Tài chính thẩm tra dự toán (kết quả thẩm tra gửi Sở Khoa học và
Công nghệ và Kho bạc Nhà nước Hòa Bình). Trên cơ sở dự toán đã được thẩm định,
Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ hợp đồng đã ký với cơ quan, đơn vị thực hiện đề
tài, dự án và tiến độ thực hiện để chuyển kinh phí cho cơ quan, đơn vị thực hiện
đề tài, dự án.
- Quyết toán kinh phí: Thanh quyết
toán kinh phí các chương trình, đề tài, dự án thực hiện theo các qui định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và công nghệ, chế độ tài chính hiện
hành.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm tổ chức nghiệm thu và thanh lý hợp đồng đối với từng cơ quan, đơn vị thực
hiện đề tài, dự án theo đúng qui định của Luật Khoa học và Công nghệ; Các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật Khoa học và Công nghệ và chế độ quản lý tài chính hiện
hành. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính duyệt báo cáo
quyết toán tài chính của từng đề tài, dự án đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện
ở ngoài tỉnh, đơn vị là các doanh nghiệp ... do Sở Khoa học và Công nghệ chuyển
kinh phí đến đơn vị thực hiện đề tài, dự án và tổng hợp quyết toán toàn bộ kinh
phí theo niên độ ngân sách gửi Sở Tài chính theo đúng thời gian qui định của Luật
Ngân sách nhà nước để Sở Tài chính có căn cứ tổng hợp chung nguồn kinh phí chi
sự nghiệp khoa học của toàn tỉnh.
Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh thực hiện đề tài, dự án khi có biên bản nghiệm thu đề tài, dự án đã được Hội
đồng Khoa học công nghệ tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ thẩm định duyệt báo cáo quyết toán tài chính theo qui định
hiện hành.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ
nhiệm đề tài, dự án: Có trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng khoa học và công
nghệ đã ký giữa cơ quan, đơn vị với Sở Khoa học và Công nghệ; có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo, nghiệm thu đề tài, dự án đúng thời gian qui định.
b) Đối với cấp cơ sở
- Giao dự toán: Căn cứ vào dự toán
chi sự nghiệp khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện
giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc như sau:
+ Dự toán chi cho các hoạt động phục
vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ: Giao dự toán về các đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động này.
+ Dự toán chi thực hiện đề tài, dự
án khoa học và công nghệ: Giao dự toán về các đơn vị chủ trì thực hiện đề tài,
dự án. Hoặc có thể vận dụng cách giao dự toán cấp tỉnh.
- Về quyết toán kinh phí: Thực hiện
theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Đối với các đề tài, dự án có sử dụng
ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm Qui định
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định hiện hành tại thời điểm
phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh
để nghiên cứu, giải quyết./.