Quyết định 08/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 12/2007/QĐ-UBND quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu | 08/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 14/04/2008 |
Ngày có hiệu lực | 24/04/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Hoàng Chí Thức |
Lĩnh vực | Bất động sản |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2008/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 14 tháng 4 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn
La; Quyết định số 141/2007/QĐ-TTg ngày 24/8/2007; Quyết định số 31/2008/QĐ-TTg
ngày 25/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La ban hành kèm
theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 101/TTr-STC ngày 24/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ và sửa đổi một số điều, khoản tại Quyết định số 12/2007/QĐ- UBND ngày 08/5/2007 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ và TĐC dự án thuỷ điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 9/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Bãi bỏ Điều 2; Điều 3; khoản 3, 4, 5 Điều 8; Điều 13; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 22 của Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 08/5/2007 của UBND tỉnh.
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 Quyết định số 12/2007QĐ-UBND ngày 08/5/2007 như sau :
" 1. Hộ tái định cư, hộ sở tại bị thu hồi đất ở, có nhà ở là nhà xây và công trình kiến trúc kèm theo nhà ở, khi di chuyển được bồi thường và hỗ trợ theo Điều 11 và Điều 23 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 cuả Thủ tướng Chính phủ”
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 15 Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 08/5/2007 về hỗ trợ đời sống như sau:
"2. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng hiện đang sinh sống cùng gia đình tại nơi ở khi phải di chuyển cùng gia đình được hỗ trợ một lần bằng tiền 500.000 đồng/người. Mức hỗ trợ này thay thế các khoản hỗ trợ về đời sống như: Hỗ trợ lương thực, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tiền sử dụng điện thắp sáng, hỗ trợ về chất đốt".
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 về hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi ngành nghề, mua sắm công cụ lao động như sau:
- Khoản 1. Hỗ trợ chi phí đào tạo
+ Gạch đầu dòng thứ nhất sửa đổi như sau:
" - Lao động nông nghiệp sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp, là nhân khẩu tái định cư hợp pháp, có đơn đề nghị được UBND xã, phường, thị trấn và Ban quản lý dự án tái định cư các huyện, thị xã xác nhận được hỗ trợ chi phí đào tạo để chuyển đổi ngành nghề theo dự toán được UBND tỉnh phê duyệt".
+ Bổ sung nội dung mức hỗ trợ:
“ - Mức hỗ trợ: Theo dự toán đào tạo được Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt trên cơ sở định mức quy định của nhà nước đối với các cơ sở đào tạo, nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng/ 1 lao động được đào tạo”.
- Khoản 2: Hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ lao động được sửa đổi như sau:
" 2. Hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ lao động: Lao động nông nghiệp sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ lao động làm nghề mới, mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 01 lần mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ 01 đối tượng lao động.
- Hình thức hỗ trợ: Thanh toán trực tiếp cho người lao động đã có chứng chỉ đào tạo nghề."
5. Sửa đổi Điều 22 Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 08/5/2007 như sau:
Điều 22. Quy định về quản lý, sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng đối với trường hợp di dân thuộc phạm vi 2 huyện, thị xã:
a. Đối với huyện có dân di chuyển: Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được huyện đón nhận dân trích trả theo tỷ lệ quy định trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ được huyện có dân di chuyển phê duyệt và được hỗ trợ thêm 25% chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với các hộ dân tái định cư mà huyện có dân di chuyển chưa phê duyệt do huyện đón nhận dân phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ.
b. Đối với huyện đón nhận dân: Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện như sau:
- Được hưởng 100% kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt của: Các khoản bồi thường, hỗ trợ đối với dân sở tại nhường đất để tiếp nhận dân tái định cư.
- Được hưởng 75% kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt của: Các khoản bồi thường, hỗ trợ đối với hộ tái định cư được hưởng theo quy định mà UBND huyện có dân di chuyển chưa phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ; số còn lại 25% được trích lại cho huyện có dân di chuyển. Riêng bồi thường hỗ trợ về đất chỉ được tính trên phần chênh lệch cao hơn so với giá trị bồi thường, hỗ trợ đất nơi có dân di chuyển (nếu có).
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã đón hộ tái định cư được tạm ứng 70%-80% kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để chi trả các khoản chi phí tổ chức kiểm đếm, áp giá bồi thường giải phóng mặt bằng của huyện có hộ tái định cư phải di chuyển. Nguồn kinh phí được chi trả đủ sau khi hoàn thành công tác bồi thường theo từng điểm tái định cư"