UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2008/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 16 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI, ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ, CÔNG TÁC
PHÍ, CHI PHÍ TỔ CHỨC TẬP HUẤN, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, ĐÓN TIẾP KHÁCH, KỶ NIỆM ĐÓN
NHẬN DANH HIỆU HUÂN, HUY CHƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật
Phòng chống tham nhũng ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 1157/NQ-UBTVQH11 ngày
10/07/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định một số chế độ, định mức chi
tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các
Ban của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001
và Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động; Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di
động;
Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
công ty nhà nước, Quyết định số 184/2007/QĐ-TTg ngày 30/11/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg; Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 57/2007//TT-BTC ngày 11/6/2007 của
Bộ Tài chính về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và
chi tiêu tiếp khách trong nước; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số
57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007;
Căn cứ Nghị quyết số 211/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng
12 năm 2007 của HĐND tỉnh khoá XV kỳ họp thứ 11 về việc phê chuẩn định mức chi
công tác phí, chi tổ chức hội nghị, chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi
tổ chức các hội nghị, hội thảo Quốc tế, chi tiếp khách trong nước;
Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
tại Công văn số 02/CV-TT- HĐND ngày 04 tháng 01 năm 2008 về việc quy định đối
tượng khách và Công văn số 10/CV-TT-HĐND ngày 11 tháng 01 năm 2008 về việc quy
định khoảng cách được bố trí xe ô tô đi công tác;
Xét đề nghị của các ông Giám đốc Sở Tài chính và
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bản Quy định về tiêu chuẩn định mức sử dụng phương tiện đi lại, điện
thoại công vụ; chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, tập huấn, kỷ niệm đón
nhận danh hiệu huân, huy chương, chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trong cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2005/QĐ-UB ngày
7/3/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân
sách nhà nước, các Công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHUẨN ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI, ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ, CÔNG TÁC
PHÍ, CHI PHÍ TỔ CHỨC TẬP HUẤN, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, ĐÓN TIẾP KHÁCH, KỶ NIỆM ĐÓN
NHẬN DANH HIỆU HUÂN, HUY CHƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2008
của UBND tỉnh Nghệ An )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản Quy định này cụ thể
hóa chế độ, tiêu chuẩn định mức sử dụng phương tiện đi lại, điện thoại công vụ;
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, tập huấn, kỷ niệm đón nhận danh hiệu
huân, huy chương, chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp
dụng:
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp và các Công ty nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quản lý và sử dụng
phương tiện đi lại:
Thực hiện "Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, công ty nhà nước" theo đúng quy định tại Quyết định số
59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số
184/2007/QĐ-TTg ngày 30/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg;
Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg.
Trong đó:
- Giao cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ khả năng
ngân sách, tình hình cụ thể nhiệm vụ được giao và điều kiện phương tiện, để tự
quyết định khoảng cách bố trí xe ô tô cho các chức danh (có tiêu chuẩn) đi công
tác và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Giao Sở Tài chính xây dựng khung gió sử dụng xe áp dụng
cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định, thông báo đơn giá thuê xe .
Điều 4. Chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Nghệ An và
chi tiêu tiếp khách trong nước:
Thực hiện theo đúng Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày
11/6/2007 của Bộ Tài chính "Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước" và Thông tư số 127/2007/TT-BTC
ngày 31/10/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và
Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.
Trong đó:
- Về mức chi : Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sắp xếp
trong dự toán ngân sách được giao, quyết định mức chi nhưng không được vượt quá
mức chi tối đa quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 và Thông
tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính.
- Về đối tượng khách trong nước được mời cơm: Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách được giao, tự quyết định đối tượng
khách được mời cơm của cơ quan, đơn vị mình nếu thấy thật cần thiết và tự chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 5. Chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị:
Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính và Thông tư số 127/2007/TT-BTC
ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính.
Trong đó:
Về mức chi : Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sắp xếp trong
dự toán ngân sách được giao, quyết định mức chi nhưng không được vượt quá mức
chi tối đa quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số
127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Sử dụng điện thoại công vụ:
1. Điện thoại cố định tại công sở:
Các cơ quan, đơn vị nếu trang bị máy điện thoại để gọi
các cuộc điện thoại đường dài (ngoại huyện, ngoại thành, thị) cho các phòng,
ban trong cơ quan thì phải thực hiện khoán. Mức khoán do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quyết định trong phạm vi khả năng ngân sách của đơn vị trên tinh thần
triệt để tiết kiệm, kinh phí khoán được bù trừ giữa các tháng trong năm.
2. Điện thoại công vụ tại nhà riêng :
a. Các chức danh được trang bị 01 máy điện thoại cố định
tại nhà riêng và cước phí sử dụng điện thoại (kể cả tiền thuê bao) hàng tháng
được qui định như sau:
- Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND,
Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh:
Mức thanh toán: 300.000đ/máy/tháng.
- Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
Các Giáo sư hiện đang công tác có một trong các tiêu
chuẩn sau: Được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh; Được Nhà nước phong
tặng danh hiệu Anh hùng Lao động; Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân.
Mức thanh toán : 200.000đ/máy/tháng
- Giám đốc các Sở; Trưởng các Ban, ngành, Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Trưởng các Ban Tỉnh
uỷ; Trưởng các Ban của HĐND tỉnh; Bí thư Đảng ủy các Cơ quan dân chính Đảng; Bí
thư Đảng uỷ các Doanh nghiệp; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và
lãnh đạo tương đương ở cấp tỉnh; Chánh văn phòng Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, HĐND và
Đoàn ĐBQH tỉnh; Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư huyện uỷ,
thành uỷ, thị uỷ ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND huyện, thành, thị; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; Tổng biên tập Báo Nghệ An; Hiệu trưởng Trường
chính trị, Hiệu trưởng các trường cao đẳng thuộc UBND tỉnh.
Mức thanh toán : 100.000đ/máy/tháng.
- Phó Văn phòng Tỉnh uỷ, HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh và UBND
tỉnh; Phó Giám đốc Sở; Phó các Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp
tỉnh; Phó các Ban của HĐND tỉnh; Phó các Ban Tỉnh uỷ; Phó các tổ chức chính trị
- xã hội cấp tỉnh; Phó Bí thư, Uỷ viên Thường vụ Đảng uỷ các Cơ quan dân chính
Đảng và Đảng uỷ các Doanh nghiệp và lãnh đạo tương đương cấp tỉnh; Uỷ viên Thường
vụ huyện uỷ, thành ủy, thị uỷ; Thủ trưởng các đơn vị: Chi cục Phòng chống lụt
bão và quản lý đê điều, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản; Phó hiệu trưởng các trường cao đẳng thuộc UBND tỉnh; Phó
hiệu trưởng Trường chính trị; Phó Tổng biên tập báo Nghệ An; Phó Giám đốc Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Phó Ban chỉ đạo an toàn giao thông (Các chức
danh này không được trang bị lắp đặt ban đầu).
Mức thanh toán : 80.000đ/máy/tháng.
- Trưởng phòng Quản trị Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
HĐND và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh; Uỷ viên Thường trực
HĐND huyện; Phó Thủ trưởng các cơ quan: Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Quản lý đê điều,
Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (Các chức danh
này không được trang bị lắp đặt ban đầu).
Mức thanh toán: 60.000đ/máy/tháng
Mức thanh toán quy định trên đây được thanh toán khoán
hàng tháng cho cán bộ.
b. Định mức trang bị lắp đặt ban đầu:
- Chi phí mua máy: 300.000đ/máy.
- Chi phí lắp đặt máy: thanh toán theo hợp đồng lắp đặt
ký với cơ quan Bưu điện.
3. Điện thoại di động:
a. Các chức danh được trang bị 01 máy điện thoại di động
với cước phí sử dụng điện thoại (kể cả tiền thuê bao) hàng tháng được quy định
như sau:
- Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND,
Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
Mức thanh toán: 500.000đ/máy/tháng.
- Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh. Các Giáo sư hiện đang công tác (có một trong các tiêu chuẩn
sau: được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh; Được Nhà nước phong tặng
danh hiệu Anh hùng Lao động; Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân).
Mức thanh toán : 400.000đ/máy/tháng.
- Giám đốc các Sở; Trưởng các ban, ngành, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Trưởng các Ban Tỉnh
uỷ; Trưởng các Ban của HĐND tỉnh; Bí thư Đảng ủy các Cơ quan dân chính Đảng; Bí
thư Đảng uỷ các Doanh nghiệp; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và
lãnh đạo tương đương ở cấp tỉnh; Chánh văn phòng Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, HĐND và
Đoàn ĐBQH tỉnh; Uỷ viên thường trực HĐND tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư huyện uỷ,
thành ủy, thị uỷ;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND huyện, thành, thị ; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; Tổng biên tập Báo Nghệ An; Hiệu trưởng Trường
Chính trị, Hiệu trưởng các trường cao đẳng thuộc UBND tỉnh.
Mức thanh toán: 250.000đ/máy/tháng.
- Phó Văn phòng Tỉnh uỷ, HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh và
UBND tỉnh; Phó Giám đốc sở; Phó các Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
cấp tỉnh; Phó các Ban Tỉnh uỷ; Phó các Ban của HĐND tỉnh; Phó các tổ chức chính
trị - xã hội cấp tỉnh; Phó Bí thư, Uỷ viên thường vụ Đảng uỷ các Cơ quan dân
chính Đảng và Đảng uỷ các Doanh nghiệp và lãnh đạo tương đương cấp tỉnh; Uỷ
viên Thường vụ huyện uỷ, thành ủy, thị uỷ; Thủ trưởng các đơn vị: Chi cục Phòng
chống lụt bão và quản lý đê điều, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Kiểm lâm,
Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Phó hiệu trưởng các trường cao đẳng thuộc
UBND tỉnh; Phó hiệu trưởng Trường chính trị; Phó Tổng biên tập báo Nghệ An; Phó
giám đốc Đài phát thanh và truyền hình tỉnh; Phó Ban chỉ đạo an toàn giao thông
(Các chức danh này không được trang bị lắp đặt ban đầu).
Mức thanh toán: 150.000đ/máy/tháng.
- Trưởng phòng Quản trị Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
HĐND và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh; Uỷ viên Thường trực
HĐND huyện; Phó Thủ trưởng các cơ quan : Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Quản lý đê
điều, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (Các chức
danh này không được trang bị lắp đặt ban đầu).
Mức thanh toán: 120.000đ/máy/tháng
Mức thanh toán trên đây được thanh toán khoán hàng
tháng cho cán bộ. b. Định mức trang bị ban đầu :
- Chi phí mua máy: 3.000.000đ/máy;
- Chi phí hoà mạng: thanh toán theo hợp đồng lắp đặt
ký với cơ quan Bưu điện
4. Người đảm nhiệm nhiều chức danh thì được thực hiện
theo chức danh có mức cao nhất.
5. Trường hợp đặc biệt cán bộ phải trực tiếp tham gia
tìm kiếm, cứu nạn; phòng chống khắc phục thiên tai, dịch bệnh thì trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ được thanh toán theo thực tế do Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quyết định.
Điều 7. Quản lý mua sắm, lắp đặt,
sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động:
1. Kinh phí để mua sắm, lắp đặt ban đầu và chi trả cước
phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động cho các đối tượng có
tiêu chuẩn được sử dụng từ nguồn ngân sách đã được bố trí trong dự toán đầu năm
cho các cơ quan đơn vị .
2. Đối với việc mua sắm, lắp đặt :
a) Các cơ quan, đơn vị chỉ được tiến hành mua sắm lắp
đặt điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động cho những đối tượng
có tiêu chuẩn đã quy định tại Quyết định này .
b) Chi phí ban đầu để mua sắm, lắp đặt chỉ thực hiện
thanh toán 1 lần cho những đối tượng có tiêu chuẩn nhưng chưa được trang bị,
khi có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ theo đúng qui định của Bộ Tài
chính. Trường hợp cùng 1 cơ quan cung cấp cả máy điện thoại và dịch vụ lắp đặt
máy thì trong hợp đồng phải ghi rõ từng khoản chi phí mua máy và chi phí lắp đặt
.
c) Các khoản chi phí sửa chữa, thay đổi khi điện thoại
hư hỏng không thể sửa chữa được, thì được Ngân sách nhà nước thanh toán theo
quy định hiện hành về quản lý tài sản của Nhà nước.
3. Quản lý và sử dụng :
a) Điện thoại tại nhà riêng và điện thoại di động được
trang bị theo chế độ do cá nhân đứng tên trực tiếp trả tiền thuê bao và cước
phí cuộc gọi. Hàng tháng, cùng với việc trả lương, cơ quan quản lý (nơi cán bộ
công tác) cấp tiền cho cán bộ được tiêu chuẩn trang bị điện thoại công vụ tại
nhà riêng và điện thoại di động để thanh toán cước phí sử dụng điện thoại .
b) Những cán bộ đã được cơ quan, đơn vị trang bị điện
thoại cố định tại nhà riêng hoặc điện thoại di động trong các trường hợp sau nếu
có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải tự thanh toán cước phí với cơ quan Bưu điện
(kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền):
- Cán bộ chuyển sang đảm nhận công tác mới không thuộc
diện được trang bị điện thoại .
- Cán bộ có quyết định nghỉ hưu, quyết định nghỉ công
tác.
- Cán bộ trước đây theo quy định của UBND tỉnh thuộc
diện có tiêu chuẩn được trang bị nhưng hiện nay không thuộc diện được trang bị
.
c) Trường hợp những cán bộ nêu trên không có nhu cầu sử
dụng thì phải hoàn trả máy điện thoại lại cơ quan, đơn vị để làm thủ tục thanh
lý, nhượng bán thu hồi vốn cho ngân sách nhà nước.
- Các cơ quan, các ngành chỉ được tổ chức lễ kỷ niệm
ngày thành lập ngành, thành lập huyện theo chu kỳ 10 năm một lần vào năm chẵn
(10 năm, 20 năm, 30 năm... không quy định cho các bộ phận trong cùng một
ngành). Kỷ niệm hàng năm không tổ chức lễ mà dùng các hình thức gọn nhẹ linh hoạt.
- Các ngày lễ lớn thuộc phạm vi toàn quốc do Trung
ương quy định
- Đón nhận huân, huy chương và các phần thưởng thi đua
cho tập thể cá nhân tập trung tổ chức một năm một lần do Hội đồng thi đua tỉnh
kết hợp với tổng kết năm để trao tặng, hoặc vào dịp tổng kết thi đua của ngành,
đơn vị đó.
- Kinh phí tổ chức kỷ niệm, đón nhận danh hiệu, huân,
huy chương các đơn vị phải tự sắp xếp trong dự toán ngân sách đã được duyệt từ
đầu năm, ngân sách không cấp bổ sung thêm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ
trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng Ngân sách nhà nước, các
Công ty nhà nước, căn cứ những quy định của Chính phủ, của Bộ Tài chính và những
quy định tại văn bản này cụ thể hoá trong từng đơn vị, cơ quan đảm bảo triệt để
tiết kiệm chống lãng phí. Riêng chế độ, định mức chi tiêu phục vụ hoạt động Hội
đồng nhân dân các cấp có quy định riêng.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi
phạm
Những tổ chức cá nhân có thành tích trong việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí được khen thưởng theo quy định. Nếu vi phạm quy
định của Quyết định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP
ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử phạt vi phạm
hành chính trong thực hành tiết kiệm chống lãng phí và Thông tư số
98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính "về việc hướng dẫn bồi thường
thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định
của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí" hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trong quá trình thực
hiện có gì vướng mắc các ngành, các cấp, các tổ chức, cơ quan, đơn vị phản ánh
bằng văn bản gửi Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh
xem xét giải quyết./.