ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2006/QĐ-UBND
|
Long Xuyên,
ngày 24 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG
TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN II (2006-2010)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày
17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Chỉ thị số 09/2005/CT-TTg ngày
05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Cải cách
hành chính tỉnh An Giang giai đoạn II (2006-2010).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thành viên Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo CCHC của CP; (báo cáo)
- Bộ Nội vụ; (báo cáo)
- VP phía nam (BNV); (báo cáo)
- Cục kiểm tra Văn bản (BTP); (báo cáo)
- TV. Tỉnh Ủy; (báo cáo)
- TT. HĐND tỉnh; (báo cáo)
- TT. UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Thành viên BCĐ CCHC tỉnh;
- Các cơ quan TW ở tỉnh; (phối hợp thực hiện);
- Lưu: VP, Sở Nội vụ.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Việt
|
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN II (2006-2010)
(Ban hành kèm theo Quyết định số:08/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2006
của ủy ban nhân dân tỉnh).
I. Thực trạng và kết quả
công tác Cải cách hành chính giai đoạn I (2001 - 2005).
* Đánh giá chung:
Sau giai đoạn I (2001 - 2005) việc thực hiện cải
cách hành chính đã đạt được những thành tựu cơ bản sau:
- Công tác cải cách hành chính từng bước đi vào
nề nếp tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức nhà
nước cũng như cán bộ của cả hệ thống chính trị và quần chúng nhân dân về ý
nghĩa, mục tiêu cũng như nội dung cải cách hành chính.
- Cơ chế "một cửa" ngày càng được tổ
chức, công dân ủng hộ. Việc công khai, minh bạch về thủ tục (hồ sơ, thời gian
giải quyết, phí, lệ phí cũng như quy trình giải quyết công việc) bước đầu khắc
phục được các hiện tượng quan liêu, nhũng nhiễu của các cơ quan cũng như cán
bộ, công chức hành chính.
- Thông qua thực hiện các chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính, cả tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức đều có chuyển
biến, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu cơ chế vận hành mới, tiến bộ hơn.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính vẫn còn những thiếu sót, tồn tại cụ thể là:
- Công tác rà soát, xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật có nhiều tiến bộ nhưng chưa đáp ứng đòi hỏi phát triển kinh tế - xã
hội, nhiều quy định còn lúng túng, chưa giải quyết được gốc vấn đề.
- Các quyết định về giải quyết khiếu nại của các
cấp, các ngành còn thiếu chuẩn xác, phải điều chỉnh nhiều lần.
- Sự quan tâm của lãnh đạo nhằm nâng chất cơ chế
"một cửa" chưa đi vào chiều sâu, chưa tập trung khắc phục những vướng
mắc, tồn tại trong tổ chức, thực hiện. Một số công chức có biểu hiện tiêu cực
như nhũng nhiễu dân, làm "cò" cho dân trong thực hiện các giao dịch
với cơ quan nhà nước.
- Công tác sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan
chuyên môn thiếu tính ổn định, ảnh hưởng đến công tác tổ chức cán bộ của cả hệ
thống chính trị.
- Công tác đào tạo chưa gắn với việc tuyển dụng,
bố trí cán bộ đúng chuyên môn, hiện tượng sau khi đào tạo về bố trí chuyên môn
khác thường xảy ra. Chưa làm tốt các quy trình công tác tinh giản biên chế như
công tác tư tưởng, công tác chính sách; có lúc, có nơi thiếu dân chủ, công
khai, minh bạch dẫn đến khiếu kiện.
- Các ngành, các cấp chưa thật sự quán triệt tốt
nội dung, ý nghĩa cải cách tài chính công, phần lớn chỉ trông chờ vào sự bao
cấp của các chính sách, thậm chí còn có tư tưởng tranh thủ từ ngân sách "được
mức nào hay mức ấy".
- Công tác kiểm tra việc thực hiện các chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính chưa được tiến hành thường xuyên cho nên
việc phát hiện và điều chỉnh những sai sót còn chưa kịp thời, chưa sát hợp.
- Chế độ thông tin, báo cáo về tình hình và kết quả
thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của UBND tỉnh nói chung, cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" nói riêng vẫn chưa được
đảm bảo yêu cầu kịp thời, chính xác.
- Vai trò, trách nhiệm của các thành viên Ban
chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh chưa được đề cao và phát huy đúng mức.
* Nguyên nhân:
Qua đánh giá tổng kết giai đoạn I (2001 - 2005)
có thể nói thực trạng trên xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau:
- Nhận thức
của cán bộ, công chức chưa đồng đều, chưa thật sự thấy cải cách hành chính là
yếu tố "sống còn" của chế độ đất nước ta. Một số ít cán bộ lãnh đạo
vẫn có tư tưởng hoài nghi về cơ chế "một cửa", xem đó chỉ là giải
pháp tình thế.
- Cơ chế "xin - cho" vẫn còn dấu ấn ít
nhiều trong nếp nghĩ, hành động của cán bộ, công chức và hoạt động của một số
cơ quan hành chính nhà nước. Tư tưởng lợi ích cục bộ, cá nhân vẫn còn trong một
bộ phận cán bộ, công chức.
- Ngân sách cho cải cách hành chính nói chung
vẫn còn eo hẹp, chưa bảo đảm chi cho hoạt động, trang thiết bị làm việc và bồi
dưỡng thêm cho cán bộ, công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả .
- Cơ chế nhiều kênh giám sát cán bộ, công chức
chưa thật sự có hiệu quả.
Giai đoạn 2006-2010, sẽ có nhiều thuận lợi và
không ít thách thức đối với công cuộc cải cách hành chính tại tỉnh ta. Đó là sự
nhất quán trong quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cùng với
sự ủng hộ, đồng tình của nhân dân đã, đang và sẽ tạo nên nền tảng vững chắc cho
công cuộc cải cách hành chính nhà nước đi đến mục tiêu đã định. Trong điều kiện
hội nhập khu vực và thế giới, đặc biệt là việc nước ta sẽ chính thức trở thành
thành viên của WTO hứa hẹn sẽ mang lại cho Việt Nam nói chung, An Giang nói
riêng cơ hội giao lưu, hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các nước để đẩy nhanh
tiến trình cải cách hành chính nhà nước. Song, nền hành chính nhà nước ta hiện
nay vẫn trong giai đoạn đầu cải cách, tổ chức hoạt động còn quan liêu, đội ngũ
cán bộ công chức vẫn chưa đảm bảo số lượng, cơ cấu chưa hợp lý, chưa chuyên
nghiệp, thiếu hiện đại, ... trong khi hội nhập lại đòi hỏi nền hành chính phải
đáp ứng theo những tiêu chuẩn ngang bằng quốc tế.
Trước bối cảnh như thế, công tác cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2006-2010 cần phải tiếp tục bám sát chương trình tổng
thể của Chính phủ, đảm bảo đồng bộ với cả nước, đồng thời có những kế hoạch phù
hợp với tình hình trong tỉnh, để chậm nhất cuối năm 2010 thực hiện trọn vẹn mục
tiêu cải cách hành chính mà chương trình tổng thể đã đề ra.
Ii. Mục tiêu cải cách hành chính đến năm 2010.
1. Mục tiêu chung.
Tạo sự chuyển biến cụ thể, hiệu quả trong cải
cách hành chính để phục vụ tích cực cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
có phẩm chất đạo đức, có năng lực thực hiện công vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng,
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như hội nhập kinh tế quốc tế theo
phương châm “Trách nhiệm, một cửa, thân thiện”.
2. Các mục tiêu cụ thể.
a. Hoàn thiện hệ thống thể chế pháp lý trên cơ
sở các quy định của trung ương và thực tiễn đòi hỏi quản lý kinh tế - xã hội
của địa phương. Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật trong bộ máy hành chính nhà nước;
nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật của cán bộ, công chức trong
thi hành nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước.
b. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, xóa bỏ các thủ tục hành
chính có tính quan liêu, rườm rà gây phiền hà, tốn kém cho tổ chức, công dân.
Tiến hành chuẩn hóa, mẫu hóa và công khai các thủ tục hành chính: thời gian
giải quyết, phí, lệ phí, quy trình giải quyết công việc có liên quan đến tổ
chức, công dân theo cơ chế "một cửa".
c. Tăng cường công tác tiếp dân, đổi mới phương thức, quy trình giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp của công dân nhằm nâng cao chất lượng công tác này.
Hạn chế trường hợp khiếu kiện đông người và vượt cấp, tập trung xử lý dứt điểm
các vụ kiện kéo dài.
d. Phát huy
hoạt động dân chủ ở cơ sở, nâng cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các
cấp, các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp và công dân đối với hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước.
đ. Tiếp tục điều chỉnh bộ máy hành chính nhà
nước các cấp theo hướng chất lượng, hiệu quả. Đặc biệt chú trọng phân cấp quản
lý và phân định trách nhiệm rành mạch giữa cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, sự nghiệp có thu. Thực hiện xã hội hóa các dịch vụ công cộng, các
hoạt động mang tính xã hội, nghề nghiệp.
e. Hoàn thành tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức
nhà nước theo chức danh, chức trách đã xây dựng, chú trọng tiêu chuẩn hóa công
chức cơ sở. Xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo nâng cao đối
với cán bộ, công chức lãnh đạo, công chức chuyên môn ở các lĩnh vực đúng định
hướng chiến lược.
g. Thực hiện đầy đủ và chính xác các quy định về
khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cũng như các chế độ tài chính áp
dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính đúng
quy định, kiên quyết chống các biểu hiện mang tính "xin, cho".
III. Nội dung cải cách hành chính đến năm
2010.
1. Cải cách thể chế hành chính.
a. Tổ chức xây dựng chương trình công tác và
chương trình ban hành văn bản pháp luật hàng năm đúng theo trình tự và thẩm
quyền ban hành của UBND các cấp, tập trung ở những lĩnh vực, vấn đề bức xúc.
- Xây dựng, ban hành chương trình công tác hành
năm của UBND tỉnh làm cơ sở chỉ đạo các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện, có phân công kiểm tra và phối hợp với HĐND các cấp, các cơ quan
trong hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân thực hiện việc giám sát hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Xây dựng chương trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của UBND ở từng cấp.
b. Tổ chức triển khai, sơ, tổng kết các
chương trình công tác, hoạt động quản lý của UBND các cấp và các cơ quan hành
chính nhà nước; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề;
rà soát các thủ tục hành chính, các văn bản hành chính các cấp để điều chỉnh
hoặc kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi.
- Tổ chức triển khai chương trình kiểm tra việc
thi hành các văn bản, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Nâng cao chất lượng công tác sơ, tổng kết và
báo cáo rút kinh nghiệm, bảo đảm thông tin chỉ đạo, điều hành và thỉnh thị, báo
cáo luôn luôn thông suốt; nâng cao chất lượng hội họp, giảm bớt các cuộc hội
họp không mang lại kết quả, không thật sự cần thiết.
- Rà soát văn bản trên tất cả các lĩnh vực trong
từng giai đoạn, trọng tâm ở các lĩnh vực đầu tư xây dựng, tài chính, tài nguyên
và môi trường, khoa học và công nghệ.
- Thường xuyên kiến nghị, đề xuất điều chỉnh,
sửa đổi các quy định không còn phù hợp với thực tiễn.
c. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế "một cửa"
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt
động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chính nhà nước;
thường xuyên điều chỉnh các quy trình phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của
địa phương lẫn trung ương đóng trên địa bàn trong giải quyết các yêu cầu của tổ
chức, công dân.
- Từng bước xem xét đưa thêm nội dung các lĩnh
vực công tác thích hợp vào hoạt động theo cơ chế "một cửa"; đến 2010
tất cả các lĩnh vực hoạt động của cơ quan nhà nước ở địa phương đều thực hiện
theo cơ chế này.
- Rà soát các thủ tục hành chính liên quan tới
dân và doanh nghiệp, trên tất cả các lĩnh vực, tập trung vào các lĩnh vực đã
thực hiện theo cơ chế "một cửa". Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thủ tục
hành chính không thích hợp.
- Xây dựng quy trình phối hợp để thực hiện cơ
chế "một cửa" ở các lĩnh vực có tính liên ngành như đầu tư, đăng ký
kinh doanh có điều kiện ...
- Cải tiến, chuẩn hóa tiến tới mẫu hóa các hồ
sơ, thủ tục hành chính.
- Bảo đảm trang thiết bị phục vụ hoạt động của
cán bộ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cơ quan hành chính các cấp.
d. Tăng cường thực hiện dân chủ ở cơ sở và
hoạt động thanh tra giám sát, thanh tra công vụ, đánh giá kết quả thực hiện các
quyết định hành chính.
- Các ngành, các cấp thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện dân chủ ở cơ sở, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện hàng năm, rà
soát điều chỉnh các hương ước, quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với
tình hình nhiệm vụ chính trị và đời sống xã hội.
- Phát huy cơ chế giám sát, cơ chế thanh tra,
kiểm soát, thanh tra công vụ, ... nhằm nâng cao trách nhiệm tổ chức, cá nhân;
đảm bảo hiệu lực, trật tự, kỷ cương trong quản lý nhà nước.
- Vận dụng các tiêu chuẩn công tác (ISO), hệ
thống đánh giá (PMS) tiên tiến, hiện đại trong phương thức điều hành, quản lý
hành chính nhà nước.
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính.
a. Định hình, tiến tới hoàn chỉnh tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước ở địa phương; hoàn chỉnh các quy chế tổ chức hoạt động,
quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn cùng cấp, cùng lĩnh vực và các cơ
quan trong hệ thống chính trị cùng cấp.
- Tổ chức, sắp xếp bộ máy các cấp tỉnh, huyện,
xã theo quy định của Chính phủ. Theo dõi quá trình hoạt động, tổ chức rút kinh
nghiệm, tìm ra mô hình thích hợp đề xuất Chính phủ, Bộ Nội vụ tiếp tục điều
chỉnh.
- Thường xuyên điều chỉnh Quy chế hoạt động của
các sở, ngành và UBND cấp huyện; điều chỉnh các quy định phân định trách nhiệm
quản lý giữa Giám đốc sở và tương đương với Chủ tịch UBND cấp huyện để khắc
phục, đi đến chấm dứt tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các sở
với nhau, giữa các sở với cấp huyện.
b. Đẩy mạnh việc thực hiện phân công, phân
cấp rành mạch giữa các cấp, các loại hình hoạt động quản lý, phục vụ, cung ứng
dịch vụ công.
- Thực hiện phân cấp rõ ràng, hợp lý giữa tỉnh -
huyện - xã, phân biệt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính ở đô thị với
nông thôn.
- Các sở, ngành và UBND cấp huyện xác định rõ
chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
(các chi cục, phòng chuyên môn, trung tâm).
- Điều chỉnh đi đến hoàn chỉnh các quy định
trách nhiệm và phạm vi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp hành chính, từng bước
xã hội hóa hoạt động sự nghiệp.
- Tiếp tục nghiên cứu các mô hình dịch vụ công
để áp dụng khi điều kiện thích hợp, tạo điều kiện từng bước xã hội hóa cung ứng
dịch vụ công.
c. Nâng cao chất lượng hoạt động tại từng cơ
quan, đơn vị; thực hiện tốt các chương trình, nội dung cải cách hành chính cả
giai đoạn và hàng năm.
- Ban hành nội quy, quy chế làm việc tại các cơ
quan hành chính đẩy mạnh phong trào xây dựng cơ quan văn hóa, công sở văn minh.
- Xây dựng tinh thần trách nhiệm và quan hệ thân
thiện giữa các cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức, công dân.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế phối hợp trách
nhiệm cụ thể khi giải quyết các công việc có liên quan nhiều cơ quan.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức.
a. Thực hiện phân cấp quản lý cán bộ, công
chức đúng quy định.
- Trên cơ sở tổng điều tra, khảo sát đội ngũ cán
bộ, công chức ở từng cấp tiến hành theo dõi, quản lý, cập nhật thường xuyên các
thông tin của cán bộ, công chức các loại theo quy định.
- Tổ chức quản lý, thực hiện nghiêm túc việc kê
khai tài sản và tham gia hoạt động, sinh hoạt tại địa phương của cán bộ, công
chức đúng quy định của Đảng và Nhà nước.
- Thường xuyên rà soát trình độ năng lực cán bộ,
công chức đảm bảo tiêu chuẩn hóa và thực hiện việc tinh giản biên chế nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức.
b. Quản lý thực hiện tốt công tác tuyển dụng,
bổ nhiệm, đào tạo và luân chuyển cán bộ, công chức theo quy định.
- Áp dụng hình thức thi tuyển để chuẩn hóa cán
bộ, công chức ngay từ đầu vào và thường xuyên tổ chức nghiêm túc việc thi tuyển
công chức, viên chức, công chức dự bị cho các cơ quan hành chính, cơ quan sự
nghiệp.
- Căn cứ yêu cầu công tác, tổ chức thi nâng
ngạch hàng năm cho công chức, viên chức các ngạch tỉnh quản lý, cử công chức dự
thi ngạch trung ương quản lý theo quy định của Bộ Nội vụ.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về
chính trị, quản lý nhà nước, nâng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính các đối
tượng cán bộ, công chức theo định hướng quy hoạch, sử dụng và luân chuyển; tạo
điều kiện thăng tiến công bằng cho cán bộ, công chức (không thực hiện việc đào
tạo lại).
- Đào tạo nâng cao sau đại học ưu tiên cho các
lĩnh vực, ngành, nghề phục vụ trước mắt cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh như công nghiệp sinh học, chế biến nông, thủy sản ...
- Có kế hoạch bồi dưỡng ngôn ngữ dân tộc, ngoại
ngữ (kể cả ngoài nước) nhằm đảm bảo cán bộ, công chức có đủ khả năng ngoại ngữ
theo học các lớp sau đại học, nghiên cứu sinh, các chương trình đào tạo quốc tế.
c. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục xây
dựng và nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức.
- Quán triệt mục tiêu và khẩu hiệu hành động
"trách nhiệm, một cửa, thân thiện" cho cán bộ, công chức trong thực
hiện nhiệm vụ. Tăng cường giáo dục xây dựng ý thức trách nhiệm tận tâm, tận lực
với công việc; thực hiện tốt các tiêu chuẩn, đạo đức nghề nghiệp; tôn vinh nghề
nghiệp, danh dự của cán bộ, công chức nhà nước.
- Tổ chức thực hiện tốt các quy chế công vụ, kỷ
luật nghề nghiệp; thực hiện tốt việc công khai, minh bạch các hoạt động công vụ
nhất là các lĩnh vực có quan hệ trực tiếp với tổ chức, công dân, các quan hệ có
yếu tố nước ngoài và liên quan đến tài chính.
- Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu tham nhũng,
tổ chức tốt việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
d. Thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ,
công chức.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ
đối với cán bộ, công chức nhất là công chức hành chính; có chính sách ưu đãi và
tạo điều kiện sinh sống, việc làm cho cán bộ, công chức được tinh giản biên chế.
- Quan tâm thực hiện tốt công tác quản lý và
thực hiện các chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ bảo hiểm cho các đối
tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch, công
bằng, dân chủ.
- Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách
khuyến khích cả về tài chính và điều kiện công tác cho cán bộ, công chức tình
nguyện đến công tác tại các khu vực khó khăn trong tỉnh.
- Củng cố, đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức
chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp trong các cơ quan hành chính nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp, ngày càng phát huy dân chủ và trí tuệ của cán bộ, công chức
trong các hoạt động dân chủ ở cơ sở.
4. Cải cách tài chính công.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
của tỉnh. Trên cơ sở tổ chức rút kinh nghiệm, từng bước điều chỉnh các chỉ tiêu
cho phù hợp với tình hình thực tế, xóa cơ chế "xin, cho" và tình
trạng "biên chế ảo".
- Thực hiện cơ chế tự chủ quản lý tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu. Nâng dần số lượng các đơn vị hoàn toàn tự chủ
về tài chính, giảm mức hỗ trợ từ ngân sách đối với các đơn vị tự trang trãi một
phần. Xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện.
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính, ngân sách,
công tác kiểm tra kế toán đối với các cơ quan hành chính và các đơn vị sự
nghiệp; thực hiện quản lý tài chính theo chương trình kế hoạch và khoản mục
thu, chấm dứt cơ chế "chuyên quản" trong quản lý thu chi tài chính.
5. Tuyên truyền về cải cách hành chính.
- Thường xuyên tuyên truyền sâu rộng chương
trình cải cách hành chính trong cán bộ, công chức và cả nhân dân.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi
dưỡng nghiệp vụ về cải cách hành chính, cơ chế "một cửa" cho cán bộ,
công chức nhà nước; tổ chức tìm hiểu, hội thi cho viên chức, công nhân lao
động.
- Tuyên truyền cải cách hành chính trên các
phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài, mạng internet ... một cách đồng bộ,
có chiều sâu.
- Tổ chức tuyên truyền và học tập trong các tầng
lớp nhân dân địa phương, các tổ chức chính trị xã hội và xã hội nghề nghiệp về
chính sách pháp luật, nhất là những vấn đề có liên quan đến cải cách hành
chính, đến quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ công dân; các thủ tục tổ chức, công
dân phải làm và được phép yêu cầu đối với cán bộ, công chức và cơ quan hành
chính nhà nước.
6. Hiện đại hoá nền hành chính.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào chỉ
đạo điều hành bộ máy hành chính nhà nước trong tỉnh, cải tiến lề lối làm việc,
giảm bớt hội họp kém chất lượng, giấy tờ hành chính không cần thiết. Thực hiện
kế hoạch "Chính phủ điện tử" theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Đến năm 2010 hoàn chỉnh việc tổ chức áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và thực hiện hệ thống giám sát
đánh giá kết quả PMS trong quản lý hành chính nhà nước.
- Mua sắm trang thiết bị đảm bảo việc nối mạng
thông suốt, thường xuyên thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, giảm bớt giấy tờ
hành chính và hội họp không cần thiết.
- Trong giai đoạn II (2006-2010) bảo đảm hoàn
chỉnh xây dựng mới, nâng cấp trụ sở làm việc của chính quyền cấp xã.
IV.Tổ chức thực hiện.
1. Các giải pháp chủ yếu:
a. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của
các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến cơ sở, làm cho toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức
nhà nước quán triệt một cách thông suốt về vị trí, vai trò quan trọng của công
tác cải cách hành chính đối với sự ổn định và phát triển của toàn tỉnh; từ đó
tạo sự nhất quán và tâm huyết hơn đối với công cuộc cải cách hành chính.
b. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền sâu
rộng trong nhân dân về ý nghĩa, mục đích của cải cách hành chính nhà nước là
nhằm phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, làm cho nhân dân ngày càng tin tưởng
vào chế độ, tích cực ủng hộ, tham gia vào công cuộc cải cách hành chính.
c. Thực hiện một cách có hiệu quả cơ chế "nhiều
kênh" giám sát như giám sát nội bộ thông qua công tác kiểm tra, báo cáo, thanh
tra định kỳ và đột xuất của các cơ quan nhà nước, giám sát bên ngoài của các tổ
chức chính trị - xã hội và của nhân dân. Một mặt kịp thời phát hiện, điều chỉnh
những bất cập, thiếu sót của hoạt động quản lý nhà nước, của công tác cải cách
hành chính, xử lý nghiêm những cá nhân, đơn vị có hành vi gây trở ngại cho việc
thực hiện Chương trình cải cách hành chính; mặt khác động viên đúng lúc các nhân
tố tích cực, các điển hình tốt để nhân rộng nhằm thúc đẩy tiến trình đạt các
mục tiêu đã xác định.
d. Chủ động bố trí đủ nguồn tài chính, nhân lực
theo yêu cầu của Chương trình Cải cách hành chính 2006-2010 của UBND tỉnh. Cần
bố trí đủ cán bộ có năng lực cho việc thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra. Xây dựng
và củng cố bộ phận chuyên trách đủ mạnh làm công tác cải cách hành chính ở các
sở ngành, huyện, thị xã, thành phố làm nòng cốt tham mưu và kiểm tra đôn đốc
các đơn vị trực thuộc thực hiện chương trình cải cách hành chính.
Bố trí nguồn lực tài chính cần thiết từ ngân
sách nhà nước để xây dựng và thực hiện các chương trình hành động cụ thể đã xác
định.
2. Các chương trình hành động chủ yếu thực
hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010:
a. Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp
luật do tỉnh ban hành:
- Cải tiến quy trình xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, phương thức hợp tác và phân công giữa các cơ quan có liên
quan trong việc chuẩn bị và ban hành văn bản theo Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND, đồng thời thường xuyên theo dõi, rút kinh
nghiệm để có điều chỉnh kịp thời.
- Huy động sự tham gia của chuyên gia, nhân dân
và các bộ phận chủ yếu có liên quan đến các quy định xác định trong văn bản vào
quá trình xây dựng và thẩm định, đóng góp ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Thời gian thực hiện: 2006 - 2010
b. Hoàn chỉnh bộ máy hành chính nhà nước ở
địa phương:
- Thực hiện sự phân cấp giữa các cấp chính quyền
địa phương trên các ngành, các lĩnh vực.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy
chính quyền các cấp của địa phương phù hợp, ổn định, đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước trong tình hình mới. Phân biệt chức năng, nhiệm vụ, tính chất và
phương thức quản lý của chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn.
- Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của
các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, qua đó sắp xếp, tinh giản các đơn vị này.
Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
Thời gian thực hiện: 2006 - 2010
c. Hiện đại hoá nền hành chính nhà nước ở địa
phương:
- Đổi mới phương thức điều hành của hệ thống
hành chính, áp dụng các hệ thống đánh giá chất lượng quản lý hiện đại, tiên
tiến (ISO, PMS).
Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
Thời gian thực hiện: 2006 - 2010
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
Thời gian: 2006 - 2010
- Hiện đại hoá công sở, đảm bảo trang thiết bị
và điều kiện làm việc tương đối hiện đại cho các cơ quan hành chính nhà nước;
Chính quyền cấp xã có trụ sở và phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
quản lý.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính
Thời gian: 2006 - 2010
d. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức của địa phương:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức địa phương
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định.
- Thực hiện phân cấp quản lý nhân sự.
- Đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức địa phương cho
phù hợp (bao gồm đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước).
- Áp dụng các công cụ quản lý nguồn nhân lực với
sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện có hiệu quả
chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cho địa phương. Chú trọng nhân
lực chất lượng cao và nhân lực có trình độ tình nguyện phục vụ tại các vùng khó
khăn trong tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
Thời gian: 2006 - 2010
e. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hoá và thể dục, thể thao theo tinh thần Nghị quyết 05/2005/CP
của Chính phủ:
- Xã hội hoá hoạt động giáo dục, đào tạo
Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
Thời gian: 2006 - 2010
- Xã hội hoá hoạt động y tế.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Thời gian: 2006 - 2010
- Xã hội hoá hoạt động văn hoá.
Cơ quan chủ trì: Sở Văn hoá Thông
tin.
Thời gian: 2006 - 2010
- Xã hội hoá hoạt động thể dục,
thể thao.
Cơ quan chủ trì: Sở Thể dục Thể
thao.
Thời gian: 2006 - 2010
g. Thực hiện cơ chế "một
cửa" lĩnh vực đầu tư.
Cơ quan chủ trì: TT Xúc tiến
thương mại - đầu tư - du lịch.
Thời gian: 2006 - 2007.
h. Thực hiện cơ chế "một
cửa" lĩnh vực kinh doanh có điều kiện.
Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
Thời gian: 2006 - 2007.
e. Hoàn thiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước. Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với cơ sở cung ứng dịch vụ
công cộng trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hoá.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.
Thời gian: 2006 - 2010.
3. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2006 -2010:
- Chủ tịch UBND các cấp chỉ đạo
chung việc triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2006
- 2010 của địa phương.
- Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính
tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương
trình cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010 của UBND tỉnh.
- Văn phòng UBND tỉnh định kỳ hành
tháng báo cáo UBND tỉnh những đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc hoặc
không nghiêm túc các quyết định, chỉ thị, công văn chỉ đạo của UBND tỉnh và đề
xuất biểu dương khen thưởng hoặc phê bình, kỷ luật đối với người đứng đầu.
- Các cơ quan được giao chủ trì
các chương trình hành động cụ thể chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan
để thực hiện.
- Các sở ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình Cải cách hành chính giai đoạn 2006
- 2010 và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh xây
dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, định kỳ
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh theo quy định.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch bố trí nguồn lực
theo yêu cầu của Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010 của
UBND tỉnh.
- Thường trực Ban chỉ đạo cải cách
hành chính tỉnh (Sở Nội vụ) có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện, định kỳ
báo cáo tình hình và kết quả thực hiện với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh./.