Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu | 07/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/06/2014 |
Ngày có hiệu lực | 26/06/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Phạm Thế Dũng |
Lĩnh vực | Bảo hiểm,Bộ máy hành chính,Quyền dân sự |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2014/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 16 tháng 6 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Cư trú năm 2006, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Căn cứ Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2010 về cư trú;
Căn cứ Thông tư số 80/2011/TT-BCA ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế Một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Trưởng Công an huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT
CỬA LIÊN THÔNG NHÓM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC HỘ TỊCH, BẢO HIỂM Y TẾ
CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI VÀ ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Quy chế này quy định quy trình thực hiện cơ chế Một cửa liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết ba (03) nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế trẻ em và đăng ký, quản lý cư trú, cụ thể:
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2014/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 16 tháng 6 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Cư trú năm 2006, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Căn cứ Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2010 về cư trú;
Căn cứ Thông tư số 80/2011/TT-BCA ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế Một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Trưởng Công an huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT
CỬA LIÊN THÔNG NHÓM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC HỘ TỊCH, BẢO HIỂM Y TẾ
CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI VÀ ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Quy chế này quy định quy trình thực hiện cơ chế Một cửa liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết ba (03) nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế trẻ em và đăng ký, quản lý cư trú, cụ thể:
1. Liên thông nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế và đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi có cha và mẹ, có cha hoặc mẹ hay người nuôi dưỡng thường trú tại tỉnh Gia Lai.
2. Liên thông nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi có cha hoặc mẹ hay người nuôi dưỡng có đăng ký tạm trú tại tỉnh Gia Lai.
3. Liên thông nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú đối với người chết có đăng ký thường trú tại tỉnh Gia Lai.
1. Cá nhân có nhu cầu giải quyết các nhóm thủ tục hành chính được quy định tại Điều 1 của Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã), Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã), Công an thị xã, thành phố và Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết gọn là Bảo hiểm xã hội cấp huyện).
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ thủ tục hành chính được nêu trong Quy chế này. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp yêu cầu của cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Công an thị xã, thành phố và Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được giao; cùng phối hợp giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
3. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, người nộp hồ sơ có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã trả bản chính Giấy khai sinh, bản chính Giấy chứng tử ngay trong ngày nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ được nộp sau 15 giờ của ngày làm việc thì người nộp hồ sơ nhận bản chính Giấy khai sinh, bản chính Giấy chứng tử trong ngày làm việc tiếp theo.
4. Cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính có quyền lựa chọn không áp dụng quy trình liên thông được quy định tại Quy chế này. Trường hợp cá nhân không yêu cầu thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chính theo quy trình liên thông hoặc lựa chọn không áp dụng quy trình liên thông, việc giải quyết các thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Việc giải quyết các thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, kịp thời. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính được quy định tại Quy chế này là thời hạn tối đa.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, thu lệ phí
1. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được quy định tại Quy chế này và thu lệ phí đăng ký thường trú, lệ phí cấp bản sao giấy tờ hộ tịch (trừ trường hợp không thu lệ phí theo quy định của pháp luật).
2. Công an cấp xã, Công an thị xã, thành phố và Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển giao, giải quyết theo thẩm quyền và đúng thời hạn quy định.
3. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Người đi đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ, xuất trình các giấy tờ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh.
1. Giấy tờ phải xuất trình:
a) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đi đăng ký khai sinh;
b) Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn). Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Hồ sơ phải nộp:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu quy định);
b) Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực;
c) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu quy định);
d) Bản chính Sổ hộ khẩu, tùy theo từng trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp trẻ em đăng ký thường trú theo cha, mẹ có cùng hộ khẩu thường trú: nộp bản chính Sổ hộ khẩu của cha, mẹ;
- Trường hợp trẻ em đăng ký thường trú theo mẹ: nộp bản chính Sổ hộ khẩu của mẹ;
- Trường hợp trẻ em đăng ký thường trú theo cha: nộp bản chính Sổ hộ khẩu của cha;
- Trường hợp trẻ em đăng ký thường trú theo người nuôi dưỡng, người đi đăng ký nộp bản chính Sổ hộ khẩu của người nuôi dưỡng và một trong các loại giấy tờ sau:
+ Văn bản của cha, mẹ; cha hoặc mẹ đồng ý trẻ em đăng ký thường trú cùng với người khác mà không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ; cha hoặc mẹ.
+ Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung trẻ em hoặc văn bản đề nghị của cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung trẻ em có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay.
Điều 6. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin và cấp Giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cấp Giấy khai sinh cho trẻ em ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Chuyển hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em đến Bảo hiểm xã hội cấp huyện;
- Chuyển hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan Công an:
+ Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ đăng ký thường trú đến Công an xã, thị trấn;
+ Đối với các xã, phường thuộc thị xã An Khê và thị xã Ayun Pa: Ủy ban nhân dân xã, phường chuyển hồ sơ đăng ký thường trú đến Công an thị xã;
+ Đối với các xã, phường thuộc thành phố Pleiku: Ủy ban nhân dân xã, phường chuyển hồ sơ đăng ký thường trú đến Công an xã, phường để Công an xã, phường chuyển hồ sơ đến Công an thành phố Pleiku.
c) Giải quyết hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội cấp huyện và cơ quan Công an:
- Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Bảo hiểm xã hội cấp huyện giải quyết hồ sơ và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
- Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Công an cấp xã, Công an thị xã, thành phố giải quyết hồ sơ và thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ em.
d) Trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nêu tại điểm c khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nhận bản chính: Giấy khai sinh (nếu có), Sổ hộ khẩu tại cơ quan Công an và nhận Thẻ bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
3. Trả kết quả:
Người nộp hồ sơ nộp lệ phí đăng ký theo quy định, nhận bản chính: Giấy khai sinh (nếu có), Thẻ bảo hiểm y tế và Sổ hộ khẩu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Người đi đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ và xuất trình các giấy tờ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ em đăng ký tạm trú.
1. Giấy tờ phải xuất trình
a) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký khai sinh;
b) Sổ tạm trú của cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ em;
c) Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn). Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Hồ sơ phải nộp
a) Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu quy định);
b) Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Điều 8. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin và cấp Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho trẻ em ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi đến Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Bảo hiểm xã hội cấp huyện giải quyết hồ sơ và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
d) Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nêu tại điểm c khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nhận Thẻ bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
3. Trả kết quả:
Người nộp hồ sơ nhận bản chính: Thẻ bảo hiểm y tế và Giấy khai sinh (nếu có) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nộp hồ sơ.
Mục 3. ĐĂNG KÝ KHAI TỬ VÀ XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ
Điều 9. Hồ sơ đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú
Người đi đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ và xuất trình các giấy tờ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người chết.
1. Giấy tờ phải xuất trình:
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký khai tử.
2. Giấy tờ phải nộp:
a) Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử;
b) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu quy định);
c) Bản chính Sổ hộ khẩu có đăng ký thường trú của người chết.
Điều 10. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin, tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cấp Giấy chứng tử ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: bản sao Giấy chứng tử, Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và bản chính Sổ hộ khẩu có đăng ký thường trú của người chết đến cơ quan Công an.
- Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú đến Công an xã, thị trấn;
- Đối với các xã, phường thuộc thị xã An Khê và thị xã Ayun Pa: Ủy ban nhân dân xã, phường chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú đến Công an thị xã;
- Đối với các xã, phường thuộc thành phố Pleiku: Ủy ban nhân dân xã, phường chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú đến Công an xã, phường để Công an xã, phường chuyển hồ sơ đến Công an thành phố Pleiku.
c) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ xóa đăng ký thường trú do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, cơ quan Công an có trách nhiệm giải quyết xoá đăng ký thường trú theo quy định.
d) Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nêu tại điểm c khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan Công an đã thực hiện xoá đăng ký thường trú.
3. Trả kết quả:
Người nộp hồ sơ nhận bản chính: Sổ hộ khẩu và Giấy chứng tử (nếu có) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này; chỉ đạo, hướng dẫn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện đúng Quy chế; bố trí kinh phí, nhân lực và đảm bảo các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện tốt Quy chế này tại địa phương.
2. Niêm yết công khai đầy đủ, cụ thể nội dung các thủ tục hành chính, hồ sơ giấy tờ, quy định về việc thu, nộp lệ phí, thời gian giải quyết thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông quy định tại Quy chế này tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND cấp xã.
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan, viết Giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả thủ tục hành chính trao cho người nộp hồ sơ; giải quyết và đề nghị các cơ quan liên quan giải quyết thủ tục hành chính đúng thời hạn theo quy định của Quy chế này; trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc chưa đúng thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần bằng văn bản để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. In ấn, cấp phát các mẫu tờ khai thủ tục hành chính (trừ mẫu Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu).
5. Tuyên truyền, phổ biến Quy chế thực hiện cơ chế Một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn tỉnh đến các thôn, làng, tổ dân phố để người dân biết, thực hiện.
6. Tiếp nhận các khiếu nại của cá nhân có liên quan trong thực hiện các thủ tục hành chính tại Quy chế này và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định. Giải quyết khiếu nại của cá nhân và xử lý các vướng mắc liên quan đến việc đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
7. Bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế trẻ em và đăng ký, quản lý cư trú.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an cấp xã, Công an thị xã, thành phố
1. Thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu cá nhân hoàn thiện hồ sơ nếu hồ sơ không đủ, không hợp lệ.
2. Có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này; xem xét, giải quyết việc đăng ký thường trú và xóa đăng ký thường trú theo quy định; từ chối giải quyết nếu yêu cầu bổ sung hồ sơ không được đáp ứng.
3. Giải quyết khiếu nại và xử lý các vướng mắc của cá nhân liên quan đến đăng ký thường trú và xóa đăng ký thường trú.
Điều 13. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội cấp huyện
1. Xem xét, giải quyết việc cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định hiện hành.
2. Chi trả thù lao cho Ủy ban nhân dân cấp xã đã lập danh sách, trả thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
3. Giải quyết khiếu nại và xử lý các vướng mắc của cá nhân liên quan đến việc cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Công an huyện, thị xã, thành phố và Bảo hiểm xã hội cấp huyện triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế; theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại địa phương.
2. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này vào báo cáo chung về tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của địa phương.
Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức in, cấp phát mẫu Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu cho UBND cấp xã; hướng dẫn sử dụng mẫu tờ khai thủ tục hành chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
2. Hướng dẫn việc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã thu lệ phí đăng ký thường trú cho trẻ dưới 6 tuổi và tỷ lệ phần trăm được trích lại cho đơn vị thu theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại cơ quan Công an các cấp ở địa phương.
Điều 16. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán biên lai thu lệ phí sử dụng trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính quy định tại Quy chế này.
Điều 17. Sở Tư pháp, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực mình quản lý; in ấn, cấp phát các loại biểu mẫu theo thẩm quyền quy định và bố trí các nguồn lực cần thiết để bảo đảm Quy chế này được triển khai thực hiện nghiêm túc.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy chế
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp nhận thông tin, các vấn đề phát sinh, thay đổi để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy chế.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để có hướng dẫn kịp thời./.