ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 31 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI
SẢN, ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8
năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7
năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5
năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01
năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài
sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3
năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Công văn số 54/HĐND-KTNS ngày 20 tháng 9 năm
2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc mức thu phí đấu giá tài sản, đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, quản lý
và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/HĐND, TT/UBND tỉnh;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH-NSương.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
MỨC
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, ĐẤU GIÁ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí
đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định
tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản (gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP) phải nộp phí đấu giá tài sản
cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; trừ trường hợp bán đấu giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp
do Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định tại
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định của Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất phải nộp phí tham gia đấu giá cho
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
Điều 3. Mức thu phí
1. Mức thu phí đấu giá tài sản:
a) Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu
phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy
định như sau:
TT
|
Giá trị tài sản bán
được của một cuộc bán đấu giá
|
Mức thu
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
2
|
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng
|
2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu
|
3
|
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng
|
16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng
|
34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10
tỷ
|
5
|
Từ trên 20 tỷ đồng
|
49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20
tỷ. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá
|
b) Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì
trong thơi han 7 ngày kể tư ngay k ết thúc phiên đấu giá , người có tài sản
bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán
đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định
tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010, trừ trường hợp các bên
có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản:
a) Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định
tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:
STT
|
Giá khởi điểm của
tài sản
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 20.000.000 đồng trở xuống
|
50.000
|
2
|
Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
|
100.000
|
3
|
Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
|
150.000
|
4
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
b) Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức
thì người tham gia đấu giá tài sản được tổ chức bán đấu giá hoàn lại toàn bộ số
tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.
3. Mức thu phí đấu giá quyền sử dụng đất:
Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được
quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất
bán đấu giá.
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây
dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
STT
|
Giá trị quyền sử dụng
đất theo giá khởi điểm
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 200 triệu đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng
|
200.000
|
3
|
Từ trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm
vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này:
STT
|
Diện tích đất
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
c) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được hoàn lại toàn bộ tiền phí
tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ
chức phiên bán đấu giá.
Điều 4. Quản lý và sử dụng phí
1. Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng số tiền
phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí cho Hội đồng
đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản được để lại
100% (một trăm phần trăm) trên tổng số tiền thu phí đấu giá, phí tham gia đấu
giá để đảm bảo hoạt động, trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí
theo quy định của pháp luật.
3. Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá
tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất): phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu
được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền
quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu
được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
4. Các nội dung liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản,
đấu giá quyền sử dụng đất không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu
giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản; Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi
điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
5. Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ
quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai
theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ về hoá đơn bán hàng hoá dịch vụ. Khi thu phí phải cấp biên lai thu
phí cho đối tượng nộp phí.
Điều 5. Chế độ tài chính kế toán
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế
toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế
toán, thống kê theo quy định của nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải lập dự toán
thu - chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp,
Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng
số tiền phí thu được theo quy định của Nhà nước; trường hợp thu các loại phí
khác nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với từng loại phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau
khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển
sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định
của pháp luật;
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi
thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện
thu phí theo quy định.
Điều 7. Cơ quan Thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp
biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện
chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 8. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng phí sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thu phí
theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc thực
hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn tỉnh; tổng hợp các kiến nghị,
đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương./.