Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
Số hiệu | 07/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 04/02/2012 |
Ngày có hiệu lực | 14/02/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký | Trần Minh Phúc |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2012/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 4 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH TỶ LỆ THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI XE Ô TÔ CHỞ NGƯỜI DƯỚI 10 CHỖ NGỒI (KỂ CẢ LÁI XE), TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 08/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 176/STC-NSNN ngày 18/01/2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
- Tỷ lệ (%) thu lệ phí trước bạ áp dụng đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
- Xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) bao gồm cả trường hợp xe ôtô bán tải vừa chở người vừa chở hàng.
2. Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ
Tỷ lệ (%) thu lệ phí trước bạ áp dụng đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) là 10%.
3. Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ; các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ, bao gồm:
a) Xe chuyên dùng vào các mục đích sau đây:
- Xe cứu hỏa;
- Xe cứu thương (kể cả xe được trang bị các thiết bị y tế chuyên dùng để khám, chữa bệnh lưu động), xe chiếu, chụp X-quang, xe cứu hộ;
- Xe chở rác (kể cả xe chở các tạp chất khác trong xử lý vệ sinh, môi trường), xe phun tưới, xe quét đường, xe hút hầm cầu, hút bụi;
- Xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
Xe chuyên dùng là xe có lắp đặt các thiết bị đồng bộ chuyên dùng, như: Bồn chuyên dùng chứa nước hoặc hoá chất và vòi phun (đối với xe cứu hỏa, xe phun tưới), băng ca, còi ủ (đối với xe cứu thương), gắn các thiết bị chụp X-quang (đối với xe chiếu, chụp X-quang), thùng ép rác hoặc các bộ phận cần cẩu, máy cẩu, xúc rác (đối với xe chở rác), xe 03 bánh gắn máy (đối với xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật).
Trường hợp các xe chuyên dùng này được cải tạo theo đúng quy định của pháp luật thành các loại xe: Xe vận tải hàng hoá, xe vận tải hành khách, xe ô tô con, xe mô tô 02 bánh các loại, thì không phân biệt đối tượng và mục đích sử dụng, đều phải chịu lệ phí trước bạ.
b) Ô tô thuộc danh mục tài sản đặc biệt hoặc tài sản chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an cấp giấy đăng ký phương tiện.
c) Ô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.