Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên
Số hiệu | 07/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/01/2006 |
Ngày có hiệu lực | 27/01/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Nguyễn Văn Cường |
Lĩnh vực | Bất động sản,Bộ máy hành chính |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2006/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 17 tháng 01 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 38/TT-TNMT ngày 14/9/2005 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 182/TT-SNV ngày 01/11/2005.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng là cơ quan dịch vụ công, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về tài sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính; giúp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Tài nguyên và Môi trường. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu, có con dấu riêng được mở tài khoản theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trụ sở: Đặt tại cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
2.1. Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2.2. Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biên động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cơ ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2.3. Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính gốc đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới hành chính tỉnh; cấp bản sao hồ sơ địa chính từ hồ sơ địa chính gốc cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn.
2.4. Chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc khi có biến động về sử dụng đất theo thông báo của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã; chuyển trích sao hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý cho văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính.
2.5. Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2.6. Lưu trữ, quản lý bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính quy định tại điểm (2.1).
2.7. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh.
2.8. Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai; cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.
2.9. Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai; thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.10. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
2.11. Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật.
2.12. Thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai theo cơ chế “một cửa” và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2.13. Hiện tại chưa thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì trong các nhiệm vụ nêu trên của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện mối quan hệ cộng tác với phòng Tài nguyên và Môi trường UBND cấp huyện và UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng.