ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 11
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2024/QĐ-UBND
|
Quận 11, ngày 19
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội
về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
92/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về đăng ký tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
56/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành quy định về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (Quy chế mẫu)
của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng
Phòng Tài chính - Kế hoạch tại Tờ trình số 2184/TTr-TCKH ngày 31 tháng 10 năm
2024 và của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 2573/TTr-NV ngày 05 tháng 12 năm 2024, ý kiến của Phòng Tư
pháp về kết quả thẩm định tại Báo cáo số 843/BC-TP ngày 30 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định
này là Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân Quận 11.
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số
01/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân quận về ban hành
Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân Quận 11.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tài chính;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực Quận ủy;
- UB. MTTQ Việt Nam Quận 11;
- UBND Quận (CT và các PCT);
- Các tổ chức chính trị - xã hội quận;
- Trung tâm công báo TPHCM;
- Văn phòng UBND quận (Trang thông tin điện tử quận);
- Lưu: VT, TCKH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trần Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TÀI
CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
(kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Quận 11)
Chương
I
PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân
Quận 11.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với công chức đang công tác tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân quận; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân Quận
11.
Điều
2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tài chính - Kế
hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận 11, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
chính - ngân sách; quy hoạch trên địa bàn quận; kế hoạch và đầu tư; đăng ký hộ
kinh doanh; đăng ký hợp tác xã; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về
doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Phòng Tài chính - Kế
hoạch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định khác của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
quận:
a) Dự thảo đề án, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư trên địa bàn quận, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Dự thảo quyết định quy
hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao;
c) Dự thảo các quyết định,
văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy
ban nhân dân quận, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về công tác kế hoạch và
đầu tư, tài chính - ngân sách trên địa bàn;
d) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận dự thảo các văn bản về lĩnh vực tài chính - ngân sách thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo phân công.
3. Lĩnh vực kế hoạch, đầu
tư:
a) Lập, thẩm định, tổng hợp
kế hoạch đầu tư công trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc Ủy ban
nhân dân quận quản lý; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc
dự án do Ủy ban nhân dân quận làm chủ đầu tư;
b) Cung cấp thông tin, phối
hợp xúc tiến đầu tư, phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan
tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn quận; hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư
phường;
c) Về doanh nghiệp,
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân:
Trực tiếp nhận hồ sơ đăng
ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; hướng dẫn hợp tác xã, hộ kinh doanh và người
thành lập hợp tác xã, hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác
xã, hộ kinh doanh;
Phối hợp xây dựng quản
lý, vận hành Hệ thống thông tin đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh trên
địa bàn Quận 11; thu thập; lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký hộ
kinh doanh; thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật
dữ liệu đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh tại địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
Tổng hợp theo dõi, đánh
giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn quận;
Trực tiếp kiểm tra hoặc đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hợp tác xã, hộ kinh doanh theo nội
dung trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn; thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
4. Lĩnh vực tài chính,
ngân sách:
a) Hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị dự toán thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường xây dựng dự toán ngân sách
hàng năm, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân quận theo quy định;
b) Về lập dự toán:
Phòng Tài chính - Kế hoạch:
là đầu mối tổng hợp, lập dự toán chi ngân sách quận và ngân sách phường, phương
án phân bổ ngân sách quận trình Ủy ban nhân dân quận; điều chỉnh dự toán giữa
các đơn vị trực thuộc trong phạm vi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi
được giao trong trường hợp cần thiết để trình Ủy ban nhân dân quận; tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách đã được quyết định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của Ủy ban nhân dân
phường, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị
hành chính, sự nghiệp của nhà nước thuộc quận;
d) Phối hợp với cơ quan có
liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì tổ chức thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư
công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân quận quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận có quy định khác) và dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân
sách Ủy ban nhân dân phường khi có đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách phường; lập quyết toán
thu, chi ngân sách quận; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn quận và quyết toán thu, chi ngân sách quận (bao gồm quyết toán
thu, chi ngân sách quận và quyết toán thu, chi ngân sách phường) báo cáo Ủy ban
nhân dân quận để trình cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn;
e) Quản lý tài sản công tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quận quản lý theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công. Thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc quận xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phân cấp của Hội đồng nhân dân Thành
phố; tổ chức thực hiện các quyết định về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản
công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc quận giao theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công. Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý số tiền thu
được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý nguồn kinh phí
được ủy quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của
pháp luật;
h) Quản lý giá theo quy định
của Ủy ban nhân dân Thành phố; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo
giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn; tổ chức
thực hiện tiếp nhận kê khai giá theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
Thành phố và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định giá đối với
tài sản nhà nước địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố; chủ
trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản
trong tố tụng hình sự và thực hiện nhiệm vụ thẩm định giá của nhà nước theo quy
định của pháp luật;
i) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật tài chính -
ngân sách; giúp Ủy ban nhân dân quận giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo quy định của pháp luật;
k) Cấp phát, thanh toán,
thẩm định quyết toán kinh phí cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
l) Lập báo cáo tài chính
tổng hợp của đơn vị dự toán cấp 1 theo quy định tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC
ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính về lập báo cáo tài chính tổng hợp của
đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên để nộp về Sở
Tài chính và Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra,
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao theo quy định
pháp luật.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
7. Tổng hợp và báo cáo về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân quận, Sở Tài chính
và Sở Kế hoạch và Đầu tư; thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ dược giao theo quy định.
8. Quản lý và chịu trách
nhiệm về cán bộ, công chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận.
9. Thực hiện trách nhiệm
giải trình theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
10. Thực hiện các nhiệm vụ
khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính theo phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều
4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tài chính - Kế
hoạch hoạt động theo chế độ Thủ trưởng. Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng
phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn,
nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao,
Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng Phòng Tài
chính - Kế hoạch cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Tài
chính - Kế hoạch:
a) Trưởng phòng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm.
b) Chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, pháp luật về việc thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch
và các công việc được Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân
công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi
để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý của mình.
c) Báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư về tổ chức, hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch; báo cáo công tác trước
Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan
chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Phó Trưởng phòng là
người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm,
cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của
Phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức
đã được cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối
với công chức của Phòng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công
chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với
việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng Tài chính -
Kế hoạch.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ
trách, điều hành chung các hoại động của Phòng và phụ trách những công tác trọng
tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng
phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh trên lĩnh vực được phân
công phụ trách.
2. Khi giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng
phòng trực tiếp yêu cầu chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều
7. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo
phòng tổ chức họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh
đạo phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi thành viên trong từng
bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo phòng trực tiếp phê duyệt.
4. Lịch làm việc với các
tổ chức và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng
của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu
quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều
8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài chính;
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phòng Tài chính - Kế hoạch
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài
chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ,
đột xuất và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
2. Đối với Ủy ban nhân
dân quận:
Phòng Tài chính - Kế hoạch
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về
toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận
chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải
thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân
công;
Theo định kỳ phải báo cáo
Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan
chuyên môn khác và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp
tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều
hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị,
kế hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác và các đơn vị sự nghiệp, Trưởng phòng Phòng Tài
chính - Kế hoạch tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem
xét, quyết định.
4. Đối với các đơn vị hợp
tác xã, hộ kinh doanh liên quan đến chức năng quản lý trên địa bàn quận:
Trực tiếp hướng dẫn quy
trình hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, kiểm tra các hồ sơ pháp lý liên quan đến hợp
tác xã, hộ kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
5. Đối với Ủy ban nhân
dân phường:
a) Phòng Tài chính - Kế hoạch
có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và hỗ trợ về nghiệp vụ ngành để Ủy
ban nhân dân phường chỉ đạo thực hiện tốt mọi chủ trương chính sách, chế độ, thể
lệ về lĩnh vực được giao trong phạm vi địa phương theo quy định của Nhà nước và
Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Phòng Tài chính - Kế
hoạch có trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân phường kiện toàn, củng cố bộ phận
công tác tại địa phương.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam quận, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức chính trị xã hội của quận:
Phòng Tài chính - Kế hoạch
phối hợp và hỗ trợ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, các phòng ban chuyên
môn, các đơn vị sự nghiệp và các đoàn thể quận thực hiện tốt chế độ, kinh phí để
thực hiện tốt các cuộc vận động của Đảng và Nhà nước;
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam quận, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
chính trị xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của
Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân
dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền và có thông báo kết quả giải
quyết cho các cơ quan, đơn vị có yêu cầu, kiến nghị theo quy định.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9. Trưởng phòng Phòng
Tài chính - Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban
nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quyết định ban hành quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chế độ phối hợp của Phòng Tài chính - Kế hoạch
sau khi được Ủy ban nhân dân quận ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy
ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.