ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2016/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 04 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC
ngày 5 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 1081/TTr-STC ngày 25 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc
lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Quyết định này thay thế các Quyết
định sau:
a) Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành quy định lập dự toán, chi sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận;
b) Quyết định số 45/2013/QĐ-UBND ngày
08 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc
Sở Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đất đai tỉnh;
Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Phòng chuyên môn: KTN, ĐTQHXD, VXDL, NV;
- Lưu: VT, TH. Vy
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế- xã hội theo
quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm cả trường hợp tách
nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng theo quy định tại
Điều 29 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; thu hồi đất ở
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và đất
ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai đe dọa tính
mạng con người theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai
năm 2013.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất (sau đây gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường).
2. Các đối tượng khác có liên quan tới
việc lập, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn
và mức trích kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Trích lập:
a) Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trích là 2% tổng số kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án.
b) Riêng các dự án, tiểu dự án thực
hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ
tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối
lượng công việc thực tế với mức trích là 3% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của dự án, tiểu dự án. Trường hợp dự toán đã được phê duyệt nhưng
không đủ để chi theo thực tế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán bổ
sung, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét phê duyệt bổ
sung dự toán.
c) Căn cứ vào mức kinh phí được trích
cụ thể của từng dự án, tiểu dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định
kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất
với mức tỷ lệ 10% kinh phí quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này để
tổng hợp vào dự toán chung.
2. Sử dụng:
Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được trích lập tại điểm a, b khoản 1 Điều này sẽ quy thành
100% và được sử dụng:
a) Trích 75% cho tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường để chi cho hoạt động của Hội đồng bồi thường, chi cho các thành viên
tham gia trực tiếp công việc liên quan đến thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư. Trong đó, chi cho UBND cấp xã với mức là 80.000 đ/bộ hồ sơ.
b) Trích 25% chi cho công tác thẩm định
gồm:
- Đối với dự án do cơ quan cấp tỉnh
thẩm định:
+ Trích 8% cho Sở Tài chính
+ Trích 17% cho Chi cục Quản lý đất
đai tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan (trừ Sở
Tài chính).
- Đối với dự án do cơ quan cấp huyện
thẩm định:
+ Trích 5% cho Sở Tài chính;
+ Trích 6% cho Chi cục Quản lý đất
đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Trích 4% cho Phòng Tài chính - Kế
hoạch;
+ Trích 10% cho Phòng Tài nguyên và
Môi trường và các ngành có liên quan (trừ Phòng Tài chính- Kế hoạch).
Điều 4. Nội dung
chi tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm,
cưỡng chế thu hồi đất
1. Nội dung chi tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Chi tuyên truyền các chính sách,
chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận
động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất;
b) Chi kiểm kê, đánh giá đất đai, tài
sản thực tế bị thiệt hại gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê
khai; đo đạc xác định diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công
trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữ tờ khai với kết
quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể;
tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và
tài sản khác;
c) Chi cho công tác xác định giá đất
bao gồm trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá
đất bồi thường (nếu có), thẩm định giá đất cụ thể; xác định giá tài sản gắn liền
với đất phục vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
d) Chi lập, phê duyệt, công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán các chỉ tiêu bồi
thường đến khâu phê duyệt phương án bồi thường, thông báo công khai phương án bồi
thường;
đ) Chi thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư;
e) Chi phục vụ việc kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện chính sách bồi thường giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi
thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường;
g) Chi thuê văn phòng, trang thiết bị
làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định (nếu có);
h) Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn
phòng phẩm và xăng xe;
i) Chi thuê nhân công thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);
k) Các nội dung chi khác có liên quan
trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Nội dung chi tổ chức thực hiện cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
a) Chi phí thông báo, tuyên truyền vận
động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế
thu hồi đất;
b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu,
thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống cháy nổ, các thiết bị,
phương tiện cần thiết khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng
chế thu hồi đất;
c) Chi phục vụ công tác tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất;
d) Chi phí niêm phong, phá, tháo dỡ,
vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi
khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công, phương tiện bảo quản tài sản
và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện
bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chủ sở hữu
tài sản không thanh toán;
đ) Chi cho công tác quay phim, chụp ảnh
phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất;
e) Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất
sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi
đất đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng;
g) Các nội dung chi khác có liên quan
trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.
Điều 5. Mức chi
cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng
chế thu hồi đất
1. Đối với các nội
dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối với những
khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức như công tác hội họp, công tác
tuyên truyền, vận động, phổ biến quyết định thu hồi đất; khảo sát điều tra tình
hình kinh tế xã hội, thực trạng đất đai, tài sản; kiểm kê, đánh giá đất đai,
hoa màu, nhà ở, vật kiến trúc; lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường, công
tác chi trả bồi thường, công tác cưỡng chế thi hành quyết định bồi thường (nếu
có) được quy định cụ thể:
- Công nội nghiệp: 30.000 đồng/ngày/người
- Công ngoại nghiệp: 50.000 đồng/ngày/người
- Chi họp: Tùy theo tính chất cuộc họp
và thành phần họp, Thủ trưởng đơn vị cân đối nguồn kinh phí thu được để quyết định
mức chi cụ thể nhưng không quá 100.000 đồng/người/lần họp
Mức chi trên đối với ngày làm việc
bình thường. Riêng ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ: tính hệ số 2.
- Đối với các dự án phải đi kiểm kê ở
những vùng xa xôi, khó khăn về điều kiện đi lại thì được hỗ trợ thêm tiền ăn; mức
chi bằng mức phụ cấp công tác phí hiện hành.
3. Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn
phòng phẩm, thuê phương tiện đi lại, nhiên liệu, hậu cần phục vụ và các khoản
phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng dự
án, tiểu dự án. Riêng xăng xe căn cứ vào định mức tiêu hao nhiên liệu đang áp dụng
tại tỉnh.
4. Trường hợp văn phòng, trang thiết
bị làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định không bố
trí được trong quỹ nhà và trang thiết bị làm việc hiện có thì được thuê văn
phòng và trang thiết bị làm việc. Việc thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc
thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 6, Điều 7 Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
5. Chi phí dịch vụ trả cho đơn vị
cung cấp dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp thuê đơn vị
thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có), tùy từng dự
án cụ thể Sở Tài chính sẽ tham mưu trình UBND tỉnh quyết định
mức chi phí dịch vụ trả cho đơn vị. Việc lựa chọn đơn vị
cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 6. Lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Việc lập dự toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu
hồi đất: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 74/2015/TT-BTC
ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp phải triển khai thực hiện
ngay các công việc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà dự toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tiểu dự án chưa được
phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được phép tạm ứng kinh phí từ chủ đầu
tư dự án, tiểu dự án để chi cho các công việc phải thực hiện.
2. Việc sử dụng kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày
15/5/2015 của Bộ Tài chính.
3. Việc quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm
đếm, cưỡng chế thu hồi đất: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư
số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có
trách nhiệm quản lý hồ sơ quyết toán gồm: bản quyết toán đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và toàn bộ chứng từ có liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Xử lý một
số vấn đề phát sinh khi ban hành Quyết định
1. Đối với những dự án, tiểu dự án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc lập dự toán, sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 09
tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định lập dự toán, chi sử dụng
và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và Quyết định số
45/2013/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
05/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với những dự án, tiểu dự án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành thì việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện
theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm
2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định lập dự toán, chi sử dụng và quyết
toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và Quyết định số 45/2013/QĐ-UBND ngày
08 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
05/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp
phát sinh việc cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thì thực hiện theo quy
định tại Quyết định này.
Điều 8 . Điều khoản
thi hành
1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh,
Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
có trách nhiệm thực hiện theo quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, phát sinh yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất gửi
Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.