ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2008/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 05 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI CHO HOẠT ĐỘNG
THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH KIÊN GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
28/2006/QĐ-UBND NGÀY 24/8/2006 CỦA UBND TỈNH KIÊN GIANG VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI CHO HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
103/2004/TTLT/BTC-UBTDTT ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính và Ủy ban
Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên,
huấn luyện viên thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT ngày 17 tháng 11 năm 2006 của Bộ Tài chính - Ủy ban Thể
dục Thể thao về Quy định chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể
thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ
Lao động–Thương binh và Xã hội - Ủy ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 09
tháng 01 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ mười
tám về việc điều chỉnh, bổ sung chế độ, định mức chi cho hoạt động thể dục thể
thao tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 24
tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy định
về chế độ, định mức chi cho hoạt động thể dục thể thao tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 28/TTr-TC ngày 31/01/2008 về việc điều chỉnh, bổ sung chế độ, định mức
chi cho hoạt động thể dục thể thao tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung Quy định về chế độ, định mức
chi cho hoạt động thể dục thể thao tỉnh Kiên Giang được ban hành kèm theo Quyết
định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 24/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về
việc ban hành Quy định về chế độ, định mức chi cho hoạt động thể dục thể
thao tỉnh Kiên Giang như sau:
1. Chế độ bồi dưỡng và tiền
ăn cho Ban Tổ chức, trọng tài, nhân viên phục vụ
1.1. Chế độ tiền ăn.
Tiền ăn trong quá trình tổ chức giải cho các đối
tượng là thành viên Ban Chỉ đạo; thành viên Ban Tổ chức và các tiểu ban chuyên
môn từng giải thi đấu; trọng tài, giám sát điều hành các giải thi đấu (bao gồm
cả thời gian tối đa 02 ngày trước làm công tác chuẩn bị tập huấn trọng tài và
01 ngày sau thi đấu). Mức chi tiền ăn 40.000 đồng/người/ngày đối với các giải
thi đấu cấp khu vực, cấp tỉnh và cấp huyện, thị xã, thành phố.
Đối với các đối tượng thuộc diện hưởng lương từ
ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời gian tham dự
giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền ăn theo quy định tại
chế độ công tác phí trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao.
1.2. Sửa đổi Điều 10 của
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 24/8/2006 của
UBND tỉnh Kiên Giang, như sau:
Các giải khu vực, giải toàn quốc do tỉnh đăng
cai chi theo điều lệ giải quy định. Trường hợp điều lệ giải không quy định thì
mức chi cụ thể như sau:
a. Môn bóng đá, bóng chuyền:
- Trưởng, Phó Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức; Trưởng,
phó các tiểu ban chuyên môn; thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức: 50.000 đồng/người/ngày;
- Thành viên các tiểu ban chuyên môn: 40.000 đồng/người/ngày;
- Giám sát, trọng tài chính: 40.000 đồng/người/buổi;
- Thư ký, trọng tài khác: 30.000 đồng/người/buổi;
- Bộ phận y tế: 25.000 đồng/người/buổi;
- Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân
viên phục vụ: 20.000 đồng/người/buổi.
b. Các môn thể thao khác.
- Trưởng, Phó Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức; thành
viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức: 50.000 đồng/người/ngày;
- Các trọng tài: 30.000 đồng/người/buổi;
- Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân
viên phục vụ: 20.000 đồng/người/buổi.
1.3. Sửa đổi Điều 11 của
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 24/8/2006 của UBND
tỉnh Kiên Giang như sau:
Đối với các giải thi đấu thể thao
của tỉnh tổ chức, mức chi cho các đối tượng cụ thể như sau:
Nội dung giải
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
a. Môn bóng đá, bóng chuyền
|
|
|
- Trưởng, Phó Ban Chỉ đạo, Ban Tổ
chức; Trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn; thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức.
|
50.000đ/người/ngày
|
40.000/người/ngày
|
- Thành viên các tiểu ban chuyên
môn.
|
40.000đ/người/ngày
|
30.000đ/người/ngày
|
- Giám sát, trọng tài chính.
|
40.000đ/người/buổi
|
30.000đ/người/buổi
|
- Thư ký, trọng tài khác.
|
30.000đ/người/buổi
|
25.000đ/người/buổi
|
- Bộ phận y tế.
|
25.000đ/người/buổi
|
20.000đ/người/buổi
|
- Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự,
bảo vệ, nhân viên phục vụ.
|
20.000đ/người/buổi
|
20.000đ/người/buổi
|
b. Các môn thể thao khác.
|
|
|
- Trưởng, Phó Ban Chỉ đạo, Ban Tổ
chức; thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức.
|
50.000đ/người/ngày
|
40.000đ/người/ngày
|
- Các trọng tài.
|
30.000đ/người/buổi
|
25.000đ/người/buổi
|
- Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự,
bảo vệ, nhân viên phục vụ.
|
20.000đ/người/buổi
|
20.000đ/người/buổi
|
2. Chế độ khen
thưởng.
2.1. Đối với
các giải do tỉnh tổ chức.
a. Sửa đổi điểm 1.3, khoản 1, Điều
12 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 28/2006/QĐ-UBND ngày 24/8/2006 của
UBND tỉnh Kiên Giang như sau:
Nội dung giải
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Giải đua ghe ngo
|
|
|
- Hạng nhất
|
15.000.000đ
|
8.000.000đ
|
- Hạng
nhì
|
10.000.000đ
|
6.000.000đ
|
- Hạng ba
|
8.000.000đ
|
4.000.000đ
|
- Hạng tư
|
6.000.000đ
|
3.000.000đ
|
b. Đối tượng cấp xã: mức thưởng
chung bằng 80% mức thưởng của cấp huyện.
2.2. Sửa đổi
Điều 13 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 28/2006/QĐ-UBND ngày
24/8/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang như sau:
Vận động viên của tỉnh tham gia
thi đấu tại các giải vô địch quốc gia, các giải trẻ quốc gia đạt huy chương
vàng, bạc, đồng sẽ thưởng mức thưởng cụ thể như sau:
a. Vận động viên đạt huy chương ở
giải vô địch quốc gia được thưởng.
- Huy chương vàng: 5.000.000 đồng;
- Huy chương bạc: 3.000.000 đồng;
- Huy chương đồng: 2.000.000 đồng;
- Phá kỷ lục quốc gia: 5.000.000 đồng.
b. Vận động viên đạt huy chương tại
các cuộc thi đấu vô địch trẻ quốc gia được thưởng như sau:
- Giải thể thao vô địch trẻ quốc
gia dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi:
+ Huy chương vàng: 1.000.000 đồng.
+ Huy chương bạc: 600.000 đồng.
+ Huy chương đồng: 400.000 đồng.
- Giải thể thao vô địch trẻ quốc
gia dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi:
+ Huy chương vàng: 1.500.000 đồng.
+ Huy chương bạc: 900.000 đồng.
+ Huy chương đồng: 600.000 đồng.
- Giải thể thao vô địch trẻ quốc
gia dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:
+ Huy chương vàng: 2.000.000 đồng;
+ Huy chương bạc: 1.200.000 đồng;
+ Huy chương đồng: 800.000 đồng;
- Giải thể thao vô địch trẻ quốc
gia dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi:
+ Huy chương vàng: 2.500.000 đồng;
+ Huy chương bạc: 1.500.000 đồng;
+ Huy chương đồng: 1.000.000 đồng;
c. Đối với các môn thể thao tập thể,
mức thưởng chung bằng số lượng người theo điều lệ giải quy định tham gia môn thể
thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng nêu trên.
d. Đối với các môn thể thao có nội
dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được
xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập
thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động
viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng nêu trên.
đ. Đối với huấn luyện viên.
- Đối với các môn thi đấu cá nhân
những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các
cuộc thi đấu quốc gia. Mức thưởng chung bằng với mức thưởng đối với vận động
viên;
- Đối với môn thi đấu tập thể: mức
thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quyết định tập trung đội tuyển
nhân với mức thưởng vận động viên.
- Đối với môn thi đấu đồng đội mà
thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng 1 lần
thi, thì mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên
theo quyết định tập trung đội tuyển nhân với 50% mức thưởng tương ứng cho vận động
viên.
e. Đối với các cuộc thi đấu khu vực,
đại hội thể dục thể thao khu vực, các vận động viên, huấn luyện viên lập thành
tích thì được thưởng bằng 50% mức quy định của các cuộc thi đấu vô địch Quốc
gia và Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc. Riêng đối với các giải thi đấu quốc
tế có vận động viên, huấn luyện viên của tỉnh tham gia thi đấu và lập thành
tích do Giám đốc Sở Thể dục Thể thao đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, khen
thưởng.
3. Nguồn kinh phí thực hiện: trong
phạm vi dự toán được giao cho từng cấp ngân sách.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thể dục Thể
thao hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Những nội dung khác về chế độ, định
mức chi cho hoạt động thể dục thể thao tỉnh Kiên Giang không được điều chỉnh, bổ
sung tại Quyết định này vẫn được thực hiện theo Quy định về chế độ, định mức
chi cho hoạt động thể dục thể thao tỉnh Kiên Giang được ban hành kèm theo Quyết
định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 24/8/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc ban
hành Quy định về chế độ, định mức chi cho hoạt động thể dục thể thao tỉnh Kiên
Giang.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|