UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
06/2005/QĐ-UB
|
Đồng
Hới, ngày 25 tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Về việc quy định giá các loại đất)
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính Phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
Căn cứ ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 02/CV-TTHĐND ngày
05/01/2005;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính tại Tờ trình số: 3398TT/TC ngày
30/12/2004,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1) Giá đất
quy định tại Quyết định này sử dụng làm căn cứ để:
a, Tính thuế
đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b, Tính tiền
sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định
tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
c, Tính giá
trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức,
cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
d, Xác định
giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước
khi doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
đ, Tính giá
trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật;
e, Tính giá
trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g, Tính tiền
bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại
cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2) Đối với
các trường hợp đang làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, hợp thức hoá cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà hồ sơ đã nộp tại UBND các huyện, thành phố trước
ngày 31/12/2004 thì được áp dụng theo giá đất quy định tại Quyết định số
69/2003/ QĐ-UB ngày 17/12/2003 của UBND tỉnh.
3) Đối với những
đường phố, khu vực, vị trí đất chưa được phân loại tại Quyết định này thì được
áp dụng theo Quyết định số 69/2003/QĐ-UB ngày 17/12/2003 của UBND tỉnh cho đến
khi có quy định mới.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2005. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch
- Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên - Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Như Điều 3
- Cục QLgiá (Bộ Tài chính)
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
- Thường trực HĐND tỉnh
- Đoàn đại biểu QH
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh
- UBMTTQVN tỉnh
- Các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
- Lưu VT, CVTNMT, TM
|
TM/UBND
TỈNH QUẢNG BÌNH -
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Bích Lựa
|
BẢN QUY ĐỊNH GIÁ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số:06/2005/QĐ-UB ngày 25tháng 01 năm 2005 của
UBND tỉnh)
A- GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT
1- GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM
Đơn vị tính: đồng/m2
Hạng đất
|
Xã đồng bằng
|
Xã trung du
|
Xã miền
núi
|
Hạng 2
|
13.200
|
8.300
|
6.700
|
Hạng 3
|
10.800
|
6.700
|
4.400
|
Hạng 4
|
8.000
|
5.000
|
3.300
|
Hạng 5
|
5.200
|
3.500
|
2.200
|
Hạng 6
|
4.000
|
3.000
|
1.000
|
2-GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
Đơn vị tính: đồng/m2
Hạng
đất
|
Xã
đồng bằng
|
Xã
trung du
|
Xã
miền núi
|
Hạng 2
|
11.500
|
7.000
|
4.800
|
Hạng 3
|
9.000
|
6.000
|
3.800
|
Hạng 4
|
6.500
|
4.400
|
2.500
|
Hạng 5
|
5.000
|
3.500
|
1.000
|
3- GIÁ ĐẤT RỪNG
SẢN XUẤT
Đơn vị tính: đồng/m2
Hạng
đất
|
Xã
đồng bằng
|
Xã
trung du
|
Xã
miền núi
|
Hạng 4
|
3.600
|
2.300
|
1.900
|
Hạng 5
|
1.500
|
1.000
|
700
|
4- GIÁ ĐẤT
LÀM MUỐI
Đơn vị tính:
đồng/m2
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
13.200
|
9.000
|
5.000
|
2.400
|
Về phân loại
vị trí đất làm muối:
- Vị trí 1:
Sát hoặc cách đường giao thông £ 50 mét
- Vị trí 2:
Cách đường giao thông >50 - 100 mét
- Vị trí 3:
Cách đường giao thông >100 - 150mét
- Vị trí 4:
Cách đường giao thông >150 mét
5- ĐẤT NUÔI
TRỒNG THUỶ SẢN
Đơn vị tính:
đồng/m2
Hạng đất
|
Xã
đồng bằng
|
Xã
trung du
|
Xã
miền núi
|
Hạng 2
|
13.200
|
8.300
|
8.300
|
Hạng 3
|
10.800
|
6.700
|
6.700
|
Hạng 4
|
8.000
|
5.000
|
5.000
|
Hạng 5
|
5.200
|
3.200
|
2.200
|
Hạng 6
|
3.000
|
2.000
|
1.000
|
6- GIÁ ĐẤT Ở,
ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP TẠI NÔNG THÔN
6.1 Xã đồng bằng
Đơn vị tính:
đồng/m2
|
Khu
vực 1
|
Khu
vực 2
|
Khu
vực 3
|
Vị trí 1
|
50.000
|
40.000
|
32.000
|
Vị trí 2
|
36.000
|
30.000
|
24.000
|
Vị trí 3
|
24.000
|
20.000
|
16.000
|
Vị trí 4
|
12.000
|
11.000
|
10.000
|
6.2 Xã trung
du
Đơn vị tính:
đồng/m2
|
Khu
vực 1
|
Khu
vực 2
|
Khu
vực 3
|
Vị trí 1
|
40.000
|
30.000
|
16.000
|
Vị trí 2
|
30.000
|
22.000
|
12.000
|
Vị trí 3
|
20.000
|
15.000
|
8.000
|
Vị trí 4
|
10.000
|
6.000
|
5.000
|
6.3 Xã miền
núi
Đơn vị tính:
đồng/m2
Vị trí
|
Khu
vực 1
|
Khu
vực 2
|
Khu
vực 3
|
Vị trí 1
|
25.000
|
15.000
|
12.000
|
Vị trí 2
|
18.000
|
10.000
|
9.000
|
Vị trí 3
|
12.000
|
8.000
|
6.000
|
Vị trí 4
|
6.000
|
5.000
|
3.000
|
7- GIÁ ĐẤT Ở,
ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI (ĐÔ THỊ LOẠI 3)
Đơn vị tính:
1.000 đồng/m2
Loại
đường
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
Loại 1
|
6.000
|
3.000
|
1.000
|
500
|
Loại 2
|
4.000
|
2.000
|
850
|
350
|
Loại 3
|
3.000
|
1.500
|
600
|
200
|
Loại 4
|
1.200
|
600
|
300
|
120
|
8- GIÁ ĐẤT Ở,
ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ TRẤN HUYỆN LỴ CÁC HUYỆN: LỆ
THUỶ; BỐ TRẠCH; QUẢNG TRẠCH
Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2
Loại
đường
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
Loại 1
|
1.800
|
900
|
400
|
200
|
Loại 2
|
1.000
|
450
|
200
|
100
|
Loại 3
|
500
|
170
|
100
|
60
|
Loại 4
|
200
|
90
|
60
|
30
|
9- GIÁ ĐẤT Ở,
ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ TRẤN CÁC HUYỆN: TUYÊN HOÁ; MINH
HOÁ, THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG LỆ NINH; THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG VIỆT TRUNG
ĐVT: 1000 đồng/m2
Loại
đường
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
Loại 1
|
1.200
|
600
|
245
|
105
|
Loại 2
|
672
|
280
|
120
|
63
|
Loại 3
|
280
|
112
|
56
|
35
|
Loại 4
|
112
|
56
|
35
|
24
|
10- GIÁ ĐẤT Ở
, ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ TRẤN QUÁN HÀU HUYỆN QUẢNG
NINH
Đơn vị tính:
1.000 đồng/m2
Loại
đường
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
Loại 1
|
1.500
|
900
|
400
|
200
|
Loại 2
|
1.000
|
400
|
200
|
100
|
Loại 3
|
500
|
200
|
100
|
50
|
Loại 4
|
200
|
100
|
50
|
25
|
11- GIÁ ĐẤT Ở
VÙNG VEN ĐÔ THỊ, ĐẦU MỐI GIAO THÔNG, KHU THƯƠNG MẠI, KHU DU LỊCH, KHU CÔNG
NGHIÊP TẠI CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Đơn vị tính:
1.000 đồng/m2
Vị trí
|
Tại
thành phố
Đồng
Hới
|
Tại các huyện:
Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch
|
Tại các huyện:
Tuyên hoá, Minh hoá, Thị trấn nông trường Lệ Ninh, thị trấn nông trường Việt
Trung
|
|
Khu
vực1
|
Khu
vực 2
|
Khu
vực 3
|
Khu
vực1
|
Khu
vực 2
|
Khu
vực 3
|
Khu
vực1
|
Khu
vực 2
|
Khu
vực 3
|
Vị trí 1
|
850
|
600
|
450
|
650
|
450
|
300
|
400
|
270
|
180
|
Vị trí 2
|
600
|
450
|
300
|
450
|
300
|
200
|
270
|
180
|
120
|
Vị trí 3
|
400
|
300
|
180
|
300
|
180
|
120
|
180
|
120
|
80
|
Vị trí 4
|
200
|
150
|
100
|
150
|
100
|
70
|
90
|
60
|
40
|
12- GIÁ ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP NẰM XEN KẼ TRONG ĐÔ THỊ (THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI):
Áp dụng
cho các hạng đất là 15.000đồng/ m2
B- PHÂN HẠNG ĐẤT, LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ ĐẤT
ĐỂ
XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT.
1) Đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp: Bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản, đất lâm nghiệp. Hạng đất để xác định giá đất là hạng đất
tính thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ quy định tại quyết
định số: 326/TTg ngày 18/5/1996.
Phân loại hạng đất: Hạng đất để
xác định giá đất áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ở địa
phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Cụ thể phân hạng đất như sau:
+ Hạng 2: Đất có điều kiện sinh
lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt kém hơn hạng 1, có giá đất
trung bình thực tế thấp hơn trung bình của đất hạng 1.
+ Hạng 3: Đất có điều kiện sinh
lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hơn hạng 2, có giá đất
trung bình thực tế thấp hơn giá đất trung bình thực tế của đất hạng 2.
+ Hạng 4: Đất có điều kiện sinh
lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hơn hạng 3, có giá đất
trung bình thực tế thấp hơn giá đất trung bình thực tế của đất hạng 3.
+ Hạng 5: Đất ở miền núi tương đối
thuận tiện cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt có vị trí xa trục đường giao
thông, đất ở vùng sâu, vùng xa của xã trung du và đồng bằng, có gía đất thực tế
trung bình thấp hơn gía đất trung bình của hạng 4.
+ Hạng 6: Đất ở vùng núi cao,
vùng biên giới; vùng sâu, vùng xa của các xã trung du và đồng bằng không thuận
tiện cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, dân cư thưa thớt, có giá đất trung
bình thấp nhất trong các hạng đất và thấp hơn giá đất trung bình của hạng 5.
2) Đất ở, đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp khác ở nông thôn được chia theo 3
khu vực thuộc địa giới hành chính cấp xã
Vị trí của từng loại đất trong một
xã được chia theo 3 khu vực thuộc địa giới hành chính cấp xã:
- Khu vực 1: Đất có mặt tiền tiếp
giáp với trục đường giao thông chính nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần UBND
xã, trường học, chợ, trạm y tế ), gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch,
khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc không nằm tại khu vực trung tâm xã nhưng gần
đầu mối giao thông hoặc gần chợ nông thôn.
- Khu vực 2: Nằm ven trục đường
giao thông liên thôn, tiếp giáp với khu vực trung tâm xã, cụm xã, khu thương mại
và dịch vụ, khu thương mại, khu du lịch, khu chế xuất.
- Khu vực 3: Các khu vực còn lại
trên địa bàn xã:
Việc phân loại khu vực để xác định
giá đất theo nguyên tắc:
Khu vực 1 có khả năng sinh lợi
cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, khu vực 2 và khu vực 3
có khả năng sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
Vị trí của từng loại đất trong từng
khu vực được xác định vào khả năng sinh lợi, khoảng cách tới mặt tiền của các
trục đường giao thông và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt,
kinh doanh và cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc: vị trí số 1 có mức sinh lợi cao
nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, gần trục đường giao thông
chính nhất; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi có mức sinh lợi
và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
3) Đất khu dân cư vùng ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao
thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp không nằm trong đô thị.
a) Phạm vi đất:
- Đất khu dân cư ở các vùng ven
đô thị trong tỉnh bao gồm, các thôn tiếp giáp với nội thành Đồng Hới và các thị
trấn huyện lỵ.
- Đất khu dân cư ven đầu mối
giao thông và trục đường giao thông chính bao gồm: đất ven ngã 3, ngã 4 của tỉnh
lộ, quốc lộ 1A, giữa quốc lộ 12A với quốc lộ 1A, ven quốc lộ 1A, 12A và ven các
tỉnh lộ, ven bến cảng, sân bay do Trung ương và tỉnh quản lý.
- Đất khu thương mại, khu du lịch
không nằm trong đô thị là toàn bộ diện tích đất nằm trong
khu thương mại, khu du lịch
bao gồm cả đất khu dân cư nằm trong khu thương mại, khu du lịch theo quyết định
của UBND tỉnh quy định.
Sở Tài chính chủ trì cùng với sở
Tài nguyên - môi trường, sở Xây dựng, Cục Thuế và UBND các huyện, thành phố xác
định cụ thể phạm vi đất vùng ven nói trên.
b) Khu vực đất:
- Khu vực 1: Các thôn tiếp giáp
với nội thành Đồng Hới và các thị trấn huyện lỵ trong tỉnh; ven các ngã 3, ngã
4 giữa tỉnh lộ với quốc lộ 1A, giữa quốc lộ 12A với quốc lộ 1A; ven tỉnh lộ, quốc
lộ 1A, quốc lộ 12A; tiếp giáp khu thương mại, du lịch, khu công nghiệp theo quyết
định của UBND tỉnh quy định.
- Khu vực 2: gần với nội thành Đồng
Hới và các thị trấn huyện lỵ trong tỉnh; ven các ngã 3, ngã 4 giữa tỉnh lộ với
quốc lộ 1A, giữa quốc lộ 12A với quốc lộ 1A; ven tỉnh lộ, quốc lộ 1A, quốc lộ
12A; gần khu thương mại, du lịch, khu công nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh
quy định.
- Khu vực 3: Các vùng còn lại.
4) Đất ở, đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp khác tại khu vực thành phố Đồng Hới
và thị trấn các huyện trong tỉnh:
a) Phân loại đường phố:
Đường phố thuộc thành phố Đồng Hới và các thị trấn các huyện lỵ, thị trấn Việt
Trung, thị trấn Lệ Ninh được phân loại theo các phụ lục kèm theo Bản Quy định
này.
Đối với các đường phố mới mở,
các đường phố chưa được phân loại trong các phụ lục nói trên hoặc có các yếu tố
phát sinh làm thay đổi cơ bản loại đường phố thì được phân loại theo quy định
sau đây:
Loại đường phố trong thành phố Đồng
Hới và các thị trấn huyện lỵ, thị trấn Nông trường Việt Trung, thị trấn Lệ Ninh
để xác định giá đất căn cứ chủ yếu vào vị trí, khả năng sinh lợi, mức độ hoàn
thiện về cơ sở hạ tầng, thuận tiện trong sinh hoạt và trên cơ sở khảo sát thực
tế trên thị trường để phân thành các loại:
- Đường loại 1: Là nơi có điều
kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, buôn bán, du lịch, sinh hoạt, có cơ sở
hạ tầng đồng bộ, có giá đất thực tế cao nhất;
- Đường loại 2: Là nơi có điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, du lịch và sinh hoạt , có cơ
sở hạ tầng chủ yếu đồng bộ, có giá đất trung bình thực tế thấp hơn giá đất
trung bình thực tế của đường loại 1.
- Đường loại 3: Là nơi có điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng
tương đối đồng bộ, có giá đất trung bình thực tế thấp hơn giá đất trung bình thực
tế của đường loại 2.
- Đường loại 4: Là các đường phố
còn lại, có giá đất trung bình thực tế thấp hơn trung bình của đường loại 3.
b) Phân loại vị trí: Việc
xác định vị trí đất trong từng đường phố căn cứ vào điều kiện sinh lợi và giá đất
thực tế của từng vị trí đất trong từng đường phố cụ thể như sau:
- Vị trí 1: áp dụng với đất ở liền
cạnh đường phố( mặt tiền) .
- Vị trí 2: áp dụng với các lô đất
ở trong ngõ, hẻm của đường phố, có điều kiện sinh hoạt thuận lợi (xe ô tô hoặc
xe ba bánh vào được)
- Vị trí 3: áp dụng với các lô đất
ở trong ngõ, hẽm của đường phố, có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2 ( xe ô
tô hoặc xe ba bánh không vào được)
- Vị trí 4: áp dụng đối với các
lô đất trong ngõ, trong hẽm của các ngõ, hẽm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên
và các vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt kém.
5)Việc áp dụng hệ số tăng giảm
ở các lô đất:
- Những lô đất có hai mặt liền cạnh
với 2 đường phố khác nhau (2 mặt tiền) thì loại đường phố được áp dụng để xác định
giá đất là đường phố có mặt chính của lô đất theo quy hoạch và được áp dụng hệ
số 1,2 (tăng 20%) so với giá đất tương ứng của loại đường phố đó.
- Trên cùng một loại đường phố,
những lô đất có hướng chính là các hướng Đông, Nam, giữa hướng Đông và Nam được
áp dụng hệ số 1,1 (tăng 10% so với giá đất tương ứng của loại đường phố đó.
- Trên cùng một loại đường phố, những
lô đất nằm gần khu vực trung tâm Thành phố, huyện lỵ, gần khu vực kinh doanh,
buôn bán (trong phạm vi 200m) thì tuỳ theo mức độ xa, gần để áp dụng hệ số từ
1,1 đến 1,3; những lô nằm xa khu vực trung tâm thành phố, huyện lỵ, xa khu vực
kinh doanh, buôn bán hơn mức trung bình thì tuỳ theo mức độ xa gần để tính hệ số
từ 0,7 đến 0,9 so với giá đất của loại đường phố đó.
- Trên cùng một ngõ, một kiệt, một
hẽm thì những lô đất đầu ngõ, kiệt, hẽm được áp dụng hệ số từ 1,1 đến 1,2; những
lô đất cuối ngõ, cuối kiệt, cuối hẽm được áp dụng hệ số từ 0,8 đến 0,9 so với
giá đất tương ứng với vị trí của những lô đất đó.
- Trên cùng một trục đường được
phân thành nhiều loại đường phố khác nhau để tính giá đất thì những lô đất nằm ở
vị trí chuyển tiếp từ đường phố loại cao hơn (có giá đất cao hơn) sang đường phố
loại thấp hơn (có giá đất thấp hơn) thì được áp dụng hệ số 1,2 so với giá đất
tương ứng của loại đường phố áp dụng cho lô đất đó./.