ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2019/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 05 tháng 06 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU, NỘP TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về thu tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 177/TTr-STC ngày 29 tháng 3
năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
thu, nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 6 năm 2019
Quyết định này bãi bỏ Quyết định số
1293/QĐ-UBND ngày 18 ngày 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
mức kinh phí phải nộp cho mỗi m2 đất lúa chuyển mục đích sử dụng
sang đất phi nông nghiệp.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ
trưởng các sở, ngành: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Thái Bình; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Thái Bình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình;
- Công báo Thái Bình;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU, NỘP TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức thu, chế
độ thu, nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa.
Điều 2. Mức thu
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa = 50% (x) Diện tích (x) Giá của loại đất trồng lúa, trong đó:
1. Diện tích là phần diện tích đất
chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi
nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền (m2).
2. Giá của loại đất trồng lúa tính
theo bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành.
Điều 3. Thu tiền
bảo vệ phát triển đất trồng lúa
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm kê
khai số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp tương ứng với diện tích
đất chuyên trồng lúa nước được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất gửi cơ quan tài chính.
Cơ quan tài chính căn cứ bản kê khai
của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất xác định và thông báo số
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp, cụ thể:
a) Sở Tài chính xác định và thông báo
số tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa phải nộp đối với trường hợp do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện,
thành phố xác định và thông báo số tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa phải
nộp đối với các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất chuyên trồng lúa nước
sang đất phi nông nghiệp.
2. Thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm nộp đủ
số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo thông báo của cơ quan tài chính
vào ngân sách cấp tỉnh tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn như sau:
Đối với trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất
phi nông nghiệp để thực hiện quy hoạch khu dân cư: Trong thời hạn 10 (mười)
ngày sau khi kết thúc thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo
thông báo của cơ quan thuế.
Đối với các trường hợp còn lại: Trong
thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan tài chính ký văn bản thông báo số
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
phải nộp.
Điều 4. Việc quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
1. Số tiền thu được theo quy định tại
Điều 2 Quy định này và kinh phí được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa được sử dụng để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phù hợp với
điều kiện của địa phương theo nội dung chi quy định tại Điều 8 Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và
Điều 4 Thông tư số 18/2016/TT- BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính
phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa.
2. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết
toán kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13/4/2015 của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa và quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước
1. Sở Tài chính
a) Căn cứ hồ sơ nộp tiền bảo vệ phát
triển đất trồng lúa của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ
đất chuyên trồng lúa nước xác định và ban hành thông báo thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa gửi cho cơ quan, tổ chức; theo dõi, hạch toán số tiền phải
nộp, đã nộp, còn phải nộp, đúng thời hạn, không đúng thời hạn; trường hợp chưa
nộp đủ thực hiện đôn đốc và có báo cáo tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh có biện pháp giải quyết kịp thời;
b) Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, dự kiến khoản thu tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách địa phương, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
c) Sở Tài chính căn cứ bản kê khai của
cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước hướng dẫn và tổ chức thu khoản tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách cấp tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(đối với trường hợp cơ quan tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất), hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (đối với
trường hợp cá nhân, hộ gia đình nhà nước giao đất, cho thuê đất) ghi cụ thể diện
tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp trong quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi
nông nghiệp và nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa nước phải nộp số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo
quy định;
b) Hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình
hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn
vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa của
các địa phương trên địa bàn tỉnh.
3. Kho bạc Nhà nước
a) Cung cấp chứng từ nộp tiền cho cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng
lúa nước theo mẫu quy định của hệ thống cơ quan Kho bạc Nhà nước;
b) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng
lúa nước nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo thông báo của cơ quan
Tài chính theo quy định vào ngân sách cấp tỉnh tại Kho bạc Nhà nước (Kho bạc
nhà nước Thái Bình hoặc Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố), theo Tài khoản:
7111; Chương: Chương của đơn vị quản lý và có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước;
Mã Tiểu mục: 4914.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ sản
xuất lúa trên địa bàn tỉnh hàng năm (quy định tại Điều 7 Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa) gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào dự
toán chi ngân sách tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng
thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a) Tổ chức công
khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa
phương đã được xét duyệt; xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa,
hàng năm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất lượng đất trồng lúa nước theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê
duyệt;
c) Kiểm tra việc thực hiện nộp tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa nước trước khi giao đất ngoài thực địa;
d) Định kỳ hàng năm, xây dựng phương
án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước
còn lại; xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ sản xuất lúa tại địa phương (quy định
tại Điều 7 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản
lý sử dụng đất trồng lúa) gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp
theo quy định;
đ) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ghi cụ thể diện tích đất
chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp trong quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp
và nêu rõ trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp
số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định;
e) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
căn cứ kê khai của hộ gia đình cá nhân sử dụng đất để xác định và thông báo khoản
tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định tại
Điều 2 quy định này.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa nước:
Thực hiện kê khai và nộp đầy đủ, đúng
thời hạn số tiền bảo vệ phát triển đất lúa vào Kho bạc Nhà nước theo quy định
này và các quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ
về quản lý sử dụng đất trồng lúa và Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Điều 6. Xử lý
chuyển tiếp
Đối với các trường hợp Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt số tiền phải nộp để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo Quyết định phê duyệt
số tiền phải nộp để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
Các nội dung có liên quan không quy định
tại Quy định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Thông
tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ quy định về quản
lý, sử dụng đất trồng lúa và các văn bản quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Sở
Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.