Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác bảo đảm chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 05/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/03/2012 |
Ngày có hiệu lực | 22/03/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Lê Phước Thanh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2012/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 12 tháng 3 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH12 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết việc thi hành Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01/7/2010 của Bộ Quốc phòng về Hướng dẫn một số điều của Luật dân quân tự vệ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 57/2010/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2010 của HĐND tỉnh Khóa VII về chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm; mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tại Tờ trình số 37/TTr-BCH ngày 03/01/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công tác bảo đảm các chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành quy định Công tác bảo đảm và chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan và lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM CÁC CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2012/QĐ-UBND
ngày 12/3/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
1. Quy định nơi làm việc, trang thiết bị, vật chất bảo đảm của Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ban CHQS cấp xã) và lực lượng dân quân thường trực.
2. Bảo đảm các chế độ chính sách cho cán bộ chiến sỹ dân quân tự vệ (DQTV) nòng cốt.
1. Ban CHQS cấp xã, đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu thuộc các xã, phường, thị trấn trọng điểm quốc phòng - an ninh.
2. Cán bộ, chiến sỹ DQTV nòng cốt gồm: DQTV cơ động, DQTV tại chỗ, DQTV biển, DQTV phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế.
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2012/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 12 tháng 3 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH12 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết việc thi hành Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01/7/2010 của Bộ Quốc phòng về Hướng dẫn một số điều của Luật dân quân tự vệ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 57/2010/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2010 của HĐND tỉnh Khóa VII về chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm; mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tại Tờ trình số 37/TTr-BCH ngày 03/01/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công tác bảo đảm các chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành quy định Công tác bảo đảm và chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan và lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM CÁC CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2012/QĐ-UBND
ngày 12/3/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
1. Quy định nơi làm việc, trang thiết bị, vật chất bảo đảm của Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ban CHQS cấp xã) và lực lượng dân quân thường trực.
2. Bảo đảm các chế độ chính sách cho cán bộ chiến sỹ dân quân tự vệ (DQTV) nòng cốt.
1. Ban CHQS cấp xã, đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu thuộc các xã, phường, thị trấn trọng điểm quốc phòng - an ninh.
2. Cán bộ, chiến sỹ DQTV nòng cốt gồm: DQTV cơ động, DQTV tại chỗ, DQTV biển, DQTV phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế.
1. Nơi làm việc của Ban CHQS cấp xã thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 26 Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 của Quốc hội (gọi tắt là Luật DQTV), Khoản 1, Điều 23 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật DQTV (gọi tắt là Nghị định số 58)
2. Các trang thiết bị cần thiết tối thiểu phục vụ công tác của Ban CHQS cấp xã thực hiện theo Khoản 1, Điều 17 Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn một số Điều của Luật DQTV và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật DQTV.
3. Ban CHQS cơ quan, tổ chức ở cơ sở có phòng làm việc riêng, được bố trí tại trụ sở các cơ quan, tổ chức. Các trang thiết bị chuyên ngành quân sự được trang bị theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Căn cứ vào lĩnh vực quản lý ngành được trang bị theo tính chất quy định riêng của từng ngành.
4. Nơi ăn, nghỉ, vật chất đảm bảo cho đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu tại địa bàn trọng điểm:
a) Nơi ăn, nghỉ gồm: Nhà nghỉ, nhà bếp, công trình vệ sinh, hệ thống điện, nước sinh hoạt.
b) Các dụng cụ cần thiết như: Dụng cụ cấp dưỡng, giường, mùng, mền, chăn, chiếu, bàn ghế làm việc đủ theo quân số được biên chế.
c) Phương tiện nghe nhìn (rađio, ti vi); phương tiện chiếu sáng (điện, đèn, dầu hoả) đủ để bảo đảm sinh hoạt.
Điều 4. Sao mũ, phù hiệu, trang phục của cán bộ, chiến sỹ DQTV nòng cốt
1. Tiêu chuẩn, niên hạn sử dụng: Thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 58.
2. Kiểu dáng, màu sắc, chất lượng, quản lý và sử dụng trang phục, sao mũ, phù hiệu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng (phụ lục kèm theo Nghị định số 58).
3. Quân trang dùng chung giao cho cán bộ, chiến sỹ DQTV quản lý sử dụng và phải bàn giao lại sau khi hết thời gian làm nhiệm vụ, nếu làm mất, làm hỏng phải bồi thường bằng hiện vật hoặc bằng tiền tương đương với giá trị hiện vật tại thời điểm bàn giao.
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 5. Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị
1. Điều kiện được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý chỉ huy đơn vị (gọi tắt là phụ cấp trách nhiệm)
a) Có quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị DQTV của cấp có thẩm quyền quy định tại các Khoản 3, 4, 5, Điều 29 Luật DQTV;
b) Phải thường xuyên có mặt tại địa phương để quản lý, chỉ huy, sinh hoạt đơn vị DQTV, được người chỉ huy cấp trên trực tiếp đánh giá đã hoàn thành nhiệm vụ trách nhiệm quản lý chỉ huy đơn vị được giao;
c) Đối với Thôn đội trưởng, Tổ đội trưởng và đơn vị tương đương (gọi chung là Thôn đội trưởng) kiêm chức vụ Tổ trưởng hoặc Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ, nếu thôn, tổ dân phố và đơn vị tương đương (sau đây gọi chung là thôn) tổ chức tổ hoặc tiểu đội hoặc trung đội dân quân tại chỗ thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm Thôn đội trưởng; trường hợp thôn, tổ chức trung đội dân quân tại chỗ thì các Tiểu đội trưởng thuộc trung đội dân quân tại chỗ được hưởng phụ cấp trách nhiệm Tiểu đội trưởng.
2. Phụ cấp trách nhiệm thực hiện theo Điều 37 Nghị định số 58.
3. Phụ cấp trách nhiệm được trả hàng tháng, do BCHQS cấp huyện thực hiện chi trả theo quyết định của UBND tỉnh.
Chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ Ban CHQS cấp xã, thôn đội trưởng theo quy định tại Điều 46 Luật DQTV, Điều 38 Nghị định số 58 được quy định cụ thể như sau:
1. Chế độ tiền lương đối với Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã được hưởng:
a) Chế độ phụ cấp hàng tháng được hưởng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức do Chính phủ quy định. Ngoài ra, ngân sách tỉnh hỗ trợ phụ cấp thêm hệ số 0,5 so với mức lương tối thiểu chung được quy định tại Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 30/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 57/2010/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2010 của HĐND tỉnh Khóa VII về chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm; mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Nghị quyết số 30).
b) Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã từ nguồn ngân sách địa phương được quy định tại Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Quy định về thực hiện mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế cho cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; bảo hiểm y tế tự nguyện cho cán bộ thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Quyết định số 02);
c) Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện bằng mức tiền ăn cơ bản hiện hành của chiến sĩ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
d) Chế độ công tác phí được áp dụng như công chức cấp xã;
đ) Trợ cấp một lần trong trường hợp có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, nếu nghỉ việc có lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, cứ 01 năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng.
3. Thôn đội trưởng (Phó trưởng thôn kiêm Thôn đội trưởng) được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,65 mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức và phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp hiện hưởng được quy định tại Điểm 2, Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 30.
4. Cách tính thời gian hưởng phụ cấp hàng tháng của Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã, Thôn đội trưởng thực hiện theo Điều 3 Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của liên bộ Quốc phòng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về Hướng dân thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách công tác dân quân tự vệ (gọi tắc là Thông tư số 102).
Điều 7. Chế độ phụ cấp thâm niên
1. Chế độ phụ cấp thâm niên Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó, Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã thực hiện theo Điều 39 Nghị định số 58.
2. Cách tính phụ cấp thâm niên theo Điều 4 Thông tư số 102.
Điều 8. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự
1. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng – quân sự của Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã, Trung đội trưởng dân quân cơ động thực hiện theo Điều 40 Nghị định số 58.
2. Cách tính phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự theo Điều 5 Thông tư số 102.
Điều 9. Chế độ, chính sách đối với DQTV
1. Chế độ, chính sách đối với DQTV được thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 47 Luật DQTV.
2. Chế độ, chính sách đối với dân quân, trừ dân quân biển và dân quân thường trực, được quy định như sau:
a) Được trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức; nếu làm nhiệm vụ từ 21 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau (theo quy định tại Khoản 4, Điều 7 Thông tư số 102) hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ Luật lao động;
b) Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn bằng mức ăn hiện hành của chiến sỹ Bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Tự vệ, trừ tự vệ biển, được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
4. Cấp quyết định điều động DQTV làm nhiệm vụ thì bảo đảm chế độ, chính sách quy định tại Điều này.
5. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm bằng hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung.
6. Cách tính chế độ trợ cấp ngày công lao động của dân quân theo Điều 7 Thông tư số 102.
7. Chế độ bồi dưỡng DQTV làm nhiệm vụ nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thực hiện theo Điều 8 Thông tư số 102.
8. Điều kiện dân quân nòng cốt được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm thực hiện theo Điều 9 Thông tư số 102.
Điều 10. Chế độ, chính sách đối với DQTV biển
1. DQTV biển khi huấn luyện, làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, tìm kiếm, cứu nạn trên biển được hưởng các chế độ, chính sách sau đây:
a) Dân quân được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp bằng hệ số 0,12 mức lương tối thiểu chung; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ hải quân trên tàu cấp một neo đậu tại căn cứ;
b) Tự vệ được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
2. DQTV biển trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền vùng biển, đảo của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định huy động của cấp có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 1, Điều 44 Luật DQTV được hưởng các chế độ theo quy định tại Điều 41 của Nghị định số 58.
Điều 11. Chế độ, chính sách đối với dân quân thường trực
1. Dân quân thường trực được trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức, được bố trí nơi ăn, nghỉ.
2. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân thường trực thì được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ và được hỗ trợ theo Khoản 2, Điều 49 Luật DQTV.
3. Điều kiện, hồ sơ, trách nhiệm giải quyết chế độ đối với dân quân nòng cốt thực hiện theo Điều 10 Thông tư số 102
Chế độ chính sách đối với DQTV khi thực hiện nhiệm vụ chưa tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc khi bị ốm, chết theo Khoản 1, Điều 51 Luật DQTV, Điều 42 Nghị định số 58 được quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp cán bộ chiến sỹ DQTV bị ốm theo quy định tại Khoản 1, Điều 51 của Luật DQTV được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh như đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; được trợ cấp tiền ăn, mức trợ cấp bằng mức ăn hiện hành của chiến sỹ Bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, thời gian hưởng chi phí chữa bệnh, trợ cấp tiền ăn tối đa không quá 30 ngày cho một lần chữa bệnh.
2. Trường hợp bị chết, gia đình hoặc người tổ chức mai táng được hỗ trợ tiền mai táng bằng 05 tháng lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức.
3. Thủ tục, hồ sơ, phân cấp chi trả trợ cấp khi DQTV bị ốm, chết thực hiện theo Khoản 3, 4, Điều 42 Nghị định số 58,
Chế độ, chính sách đối với DQTV chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro được thực hiện theo Điều 43 Nghị định 58 và Điều 11 Thông tư số 102. Riêng mức trợ cấp tiền ăn được tính bằng mức ăn hiện hành của chiến sỹ Bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 14. Chế độ trợ cấp đối với DQTV tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn
Chế độ trợ cấp đối với DQTV tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn thực hiện theo Điều 44 Nghị định số 58.
Điều 15. Thủ tục, hồ sơ và kinh phí trợ cấp tai nạn
Thủ tục, hồ sơ và kinh phí đối với dân quân tự vệ bị tai nạn thực hiện theo Điều 45 Nghị định số 58.
Điều 16. Chế độ, chính sách đối DQTV khi bị thương
Chế độ chính sách đối với DQTV bị thương theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật DQTV được quy định cụ thể như sau:
1. Điều kiện DQTV được xét công nhận là người hưởng chính sách như thương binh, thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền bị thương do một trong các trường hợp sau:
a) SSCĐ, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.
b) Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
c) Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác.
2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương:
- Chủ tịch UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận bị thương đối với DQTV thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.
- Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh ký giấy chứng nhận bị thương đối với DQTV thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Chế độ, hồ sơ và trách nhiệm lập hồ sơ:
Thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Mục II, Mục V Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
Điều 17. Chế độ, chính sách đối DQTV hy sinh
Chế độ chính sách đối với DQTV hy sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật DQTV được quy định cụ thể như sau:
1. Điều kiện DQTV được xét công nhận là liệt sỹ, thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền hy sinh do một trong các trường hợp sau:
a) SSCĐ, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.
b) Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
c) Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác.
2. Thẩm quyền cấp giấy báo tử:
- Chủ tịch UBND cấp huyện ký giấy báo tử đối với DQTV thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.
- Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh ký giấy báo tử đối với DQTV thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Chế độ, hồ sơ và trách nhiệm lập hồ sơ:
Thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Mục II, mục V Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
Chế độ báo chí, tạp chí đối với DQTV theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 58, Điều 2 Thông tư số 77/2011/TT-BQP ngày 23/5/2011 của Bộ Quốc phòng Hướng dẫn việc bảo đảm chế độ Báo Quân đội nhân dân (gọi tắt là Thông tư 77).
NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
1. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương, ngân sách địa phương tỉnh, ngân sách địa phương cấp huyện, ngân sách địa phương cấp xã được phân bổ dự toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Tùy điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách nhà nước hằng năm mà các địa phương sắp xếp, bố trí kinh phí hằng năm để đảm bảo cơ bản thực hiện những quy định tại quyết định này.
2. Doanh nghiệp đã tổ chức đơn vị tự vệ có trách nhiệm bố trí kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ. Doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho người lao động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân ở địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động. Khoản kinh phí này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
3. Quỹ quốc phòng – an ninh và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 20. Nhiệm vụ chi của địa phương:
Nhiệm vụ chi của địa phương thực hiện theo Điều 54 Luật DQTV được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với ngân sách tỉnh:
a) Bảo đảm kinh phí cho việc đăng ký, quản lý, tổ chức, hoạt động của dân quân tự vệ thuộc tỉnh và tuyên truyền pháp luật về DQTV;
b) Bảo đảm kinh phí chi trả ngày công huấn luyện, tiền ăn cho lực lượng dân quân thuộc tỉnh;
c) Bảo đảm phụ cấp trách nhiệm quản lý chỉ huy đơn vị cho cán bộ Ban CHQS cơ quan, tổ chức và các đơn vị dân quân thuộc tỉnh;
d) Bảo đảm kinh phí đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở tại các trường quân sự; đào tạo DQTV đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV nòng cốt chuyển thành quân dự bị hạng I;
đ) Mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sĩ dân quân nòng cốt theo quy định của luật DQTV;
e) Bảo đảm các chế độ, chính sách đối với DQTV thuộc tỉnh;
g) Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian tổ chức hội nghị, tập huấn cán bộ DQTV do tỉnh triệu tập;
h) Bảo đảm cơ sở vật chất, mô hình học cụ cho việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động Ngày truyền thống của DQTV do tỉnh tổ chức;
2. Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã.
a) Bảo đảm kinh phí cho việc đăng ký, quản lý, tổ chức, hoạt động của DQTV thuộc cấp huyện, xã quản lý;
b) Bảo đảm kinh phí chi trả ngày công huấn luyện và tiền ăn cho lực lượng DQTV thuộc cấp huyện, xã quản lý;
c) Bảo đảm phụ cấp trách nhiệm quản lý chỉ huy đơn vị cho cán bộ Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức thuộc huyện, Thôn đội trưởng và cán bộ chỉ huy các đơn vị DQTV từ cấp Tiểu đội trưởng trở lên;
d) Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức QP - AN cho các đối tượng và cán bộ DQTV thuộc quyền;
đ) Bảo đảm các chế độ, chính sách đối với DQTV thuộc cấp huyện, xã;
e) Bảo đảm cơ sở vật chất, mô hình học vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, quân sự, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động Ngày truyền thống của DQTV do cấp huyện, xã tổ chức;
g) Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản trang bị, vũ khí, đầu tư sản xuất vũ khí tự tạo, mua sắm công cụ hỗ trợ và các phương tiện thiết yếu để trang bị cho DQTV phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương;
h) Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công trình chiến đấu; bảo đảm kinh phí xây dựng nơi ở của dân quân thường trực; trụ sở hoặc nơi làm việc của Ban CHQS cấp xã.
Điều 21. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức
Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức thực hiện theo Điều 55 Luật DQTV.
Điều 22. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách
Hàng năm, Bộ CHQS tỉnh, Ban CHQS cấp huyện, Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức, chỉ huy các đơn vị tự vệ (nơi chưa thành lập Ban chỉ huy) ở cơ sở có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương
1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
Căn cứ tổ chức, biên chế lực lượng DQTV hiện có, hàng năm lập dự toán ngân sách tham mưu cho UBND tỉnh bảo đảm cho lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hàng năm bảo đảm các chế độ chính sách cho lực lượng DQTV, theo dõi, kiểm tra các địa phương thực hiện việc chi trả và thanh, quyết toán ngân sách đúng quy định.
3. Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Theo chức năng nhiệm vụ phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, Sở Tài chính thường xuyên theo dõi, kiểm tra phát hiện những sai sót chấn chỉnh kịp thời.
4. UBND cấp huyện và UBND cấp xã chỉ đạo các ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các nội dung của quy định đạt hiệu quả tốt.
1. Hàng năm, thông qua công tác sơ kết, tổng kết nhiệm vụ quốc phòng - quân sự địa phương của các ngành, các cấp có biểu dương khen thưởng những địa phương, cơ quan tổ chức và các cá nhân thực hiện tốt công tác bảo đảm các chế độ chính sách cho DQTV theo Luật DQTV.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương, cơ quan, tổ chức phản ảnh kịp thời về Bộ CHQS tỉnh để nghiên cứu, trình UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.