ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Thạnh, ngày 24 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ HOẠCH QUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa XII về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2009 của
Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận - huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan và các Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Hà
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH QUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân quận)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; chịu sự
chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Chức
năng:
Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Tài chính; tài sản; giá; kế hoạch và đầu tư
theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy
ban nhân dân quận ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
5 năm và hàng năm về phát triển kinh tế xã hội, lĩnh vực tài chính, kế hoạch và
đầu tư; chương trình, biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước
trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư trên địa bàn quận.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thi hành pháp luật về
tài chính, kế hoạch và đầu tư trên địa bàn quận; giúp Ủy ban nhân dân quận giải
quyết khiếu nại, tố cáo, các tranh chấp theo quy định của pháp luật.
3. Về lĩnh vực
tài chính:
a) Hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường xây dựng dự toán
ngân sách hàng năm; xây dựng trình Ủy ban nhân dân quận dự toán ngân sách quận
theo hướng dẫn của Sở Tài chính;
b) Lập dự
toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự
toán chi ngân sách quận và tổng hợp dự toán ngân sách phường, phương án phân bổ
ngân sách quận trình Ủy ban nhân dân quận; lập dự toán ngân sách điều chỉnh
trong trường hợp cần thiết để trình Ủy ban nhân dân quận; tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách đã được quyết định;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của
chính quyền phường và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị hỗ trợ
thuộc quận;
d) Phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định
quyết toán thu, chi ngân sách phường; xét duyệt quyết toán đối với các cơ quan,
đơn vị được ngân sách hỗ trợ; lập quyết toán thu, chi ngân sách quận; tổng hợp,
lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận và quyết toán
thu, chi ngân sách quận (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách quận và quyết
toán thu, chi ngân sách phường) báo cáo Ủy ban nhân dân quận để trình cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn;
Tổ chức thẩm
tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc ngân sách quận quản lý, các nguồn vốn vận động trong dân và nguồn vốn
khác;
e) Quản lý
tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc quận quản
lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân quận quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều
chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước;
g) Quản lý
nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo
quy định của pháp luật;
h) Tham mưu Ủy
ban nhân dân quận thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá theo quy định của
Chính phủ và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; chủ trì, phối hợp, các cơ
quan liên quan kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của
các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn. Thực hiện công tác định
giá các tài sản liên quan trong tố tụng hình sự và quy định của Chính phủ;
i) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy
định của pháp luật;
k) Tổng hợp kết
quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân
sách báo cáo Ủy ban nhân dân quận và Sở Tài chính.
4) Về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư:
a) Tổng hợp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt kế hoạch kinh tế xã hội hàng năm
(kể cả danh mục các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thuộc các nguồn vốn);
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng hàng năm đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
quận.
b) Thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư, phê duyệt dự án, phê duyệt
kế hoạch đấu thầu và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân quận.
c) Chủ trì,
phối hợp với các Phòng, ban chuyên môn cung cấp thông tin dự án, xúc tiến đầu
tư, giám sát và đánh giá đầu tư, kêu gọi và tổ chức vận động các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn quận; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư phường và các đơn vị thuộc
quận.
5. Được quyền
yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc quận và các Ủy ban nhân dân phường cung cấp số
liệu liên quan đến lĩnh vực quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng; thực
hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ được giao của Phòng theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và các Sở
liên quan.
6. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
7. Quản lý
cán bộ, công chức và tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
8. Thực hiện
các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính; kế hoạch và đầu
tư theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy
định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
toàn bộ hoạt động của Phòng
b) Phó Trưởng
phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Phòng.
c) Trong số
các lãnh đạo Phòng (Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng) phải có người phân
công chuyên trách quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư;
d) Việc bổ
nhiệm, miễm nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành và theo quy định của pháp luật;
Việc điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định theo quy định pháp luật.
2. Cán bộ,
công chức của Phòng làm công tác quản lý nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ được
bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm công tác tại quận mà
số lượng biên chế cụ thể của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định phân bổ trong tổng biên chế của quận được Ủy ban nhân dân
thành phố giao hàng năm, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng
phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách công tác
trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách và trực tiếp giải quyết các công tác
được Trưởng phòng phân công;
2. Khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên
môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng phụ trách chủ động bàn bạc thống
nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất
trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết;
3. Trong trường
hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc
thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng
cán bộ, chuyên viên giải quyết phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần,
lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi
giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất
lịch công tác.
3. Mỗi tháng
họp toàn thể cơ quan một lần.
4. Mỗi thành
viên trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm
việc với các cơ sở của Phòng (các tổ chức và cá nhân có liên quan) phải nêu cụ
thể trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được
Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phòng Tài
chính - Kế hoạch chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên
môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với Ủy
ban nhân dân quận:
- Phòng Tài
chính - Kế hoạch chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban
nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng
phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân quận
về những mặt công tác đã được phân công;
- Theo định kỳ
phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất
các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh
vực liên quan.
3. Đối với
các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối
quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch,
nhiệm vụ chính trị của quận. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc,
nếu chưa nhất trí với ý kiến của Trưởng các phòng chuyên môn khác, Trưởng Phòng
Tài chính - Kế hoạch chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy
ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với
các Ủy ban nhân dân phường:
a) Phối hợp hỗ
trợ và tạo điều kiện để các Ủy ban nhân dân phường, thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra cán bộ các phường, về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công
tác do Phòng quản lý;
c) Tổ chức
giao ban với các Ủy ban nhân dân phường và các đơn vị thuộc quận về lĩnh vực
Phòng phụ trách.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp
với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tài chính -
Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận
có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế
hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết định ban hành. Trong quá trình thực
hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy
chế cho phù hợp sau khi có sự thỏa thuận của Trưởng Phòng Nội vụ quận./.