Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện đề án trợ giúp người tàn tật tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu | 05/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/01/2008 |
Ngày có hiệu lực | 31/01/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Nguyễn Thị Thanh Bình |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2008/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 21 tháng 01 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI TÀN TẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2007-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 239/2006/QĐ-TTg ngày 24/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 19/5/2005 của
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thi hành Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP
ngày 23/4/2004 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao
động là người tàn tật; Thông tư liên tịch số 46/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày
11/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng
kinh phí thực hiện Quyết định số 239/2006/QĐ-TTg;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh về Kế hoạch
thực hiện Đề án trợ giúp người tàn tật tỉnh Bình Định giai đoạn 2007 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người tàn tật tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Giáo dục - Đào tạo, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI TÀN TẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI
ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 21/01/2008 của UBND tỉnh)
Căn cứ Quyết định số
239/2006/QĐ-TT ngày 24/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006-2010; Thông tư liên tịch số
46/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 11/5/2007 của Bộ Tài chính-Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số
239/2006/QĐ-TTg; Thông tư liên tịch số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày
19/5/2005 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số
116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
81/CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
Luật lao động về lao động là người tàn tật;
Căn cứ tình hình thực tế về người tàn tật và điều kiện khả năng kinh tế của tỉnh,
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người tàn tật
trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010, như sau:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGƯỜI TÀN TẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH NGƯỜI TÀN TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
Theo số liệu thống kê và báo cáo của các địa phương, tại thời điểm 31/12/2006 toàn tỉnh có trên 61.600 người tàn tật, chiếm tỷ lệ 3,96% dân số, trong đó người tàn tật từ 16 tuổi trở lên là 55.377 người và 6.223 trẻ em.
- Về dạng tật:
+ Vận động: 21.560 người (35%).
+ Thần kinh: 6.345 người (10,3%).
+ Thị giác: 4.558 người (7,4%).
+ Thính giác: 2.156 người (3,5%).
+ Ngôn ngữ : 2.217 người (3,6%).
+ Tim bẩm sinh: 1.602 người (2,6%).
+ Tàn tật khác: 23.162 người (37,6%).
- Về nguyên nhân gây ra tàn tật:
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2008/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 21 tháng 01 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI TÀN TẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2007-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 239/2006/QĐ-TTg ngày 24/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 19/5/2005 của
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thi hành Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP
ngày 23/4/2004 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao
động là người tàn tật; Thông tư liên tịch số 46/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày
11/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng
kinh phí thực hiện Quyết định số 239/2006/QĐ-TTg;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh về Kế hoạch
thực hiện Đề án trợ giúp người tàn tật tỉnh Bình Định giai đoạn 2007 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người tàn tật tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Giáo dục - Đào tạo, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI TÀN TẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI
ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 21/01/2008 của UBND tỉnh)
Căn cứ Quyết định số
239/2006/QĐ-TT ngày 24/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006-2010; Thông tư liên tịch số
46/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 11/5/2007 của Bộ Tài chính-Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số
239/2006/QĐ-TTg; Thông tư liên tịch số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày
19/5/2005 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số
116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
81/CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
Luật lao động về lao động là người tàn tật;
Căn cứ tình hình thực tế về người tàn tật và điều kiện khả năng kinh tế của tỉnh,
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người tàn tật
trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010, như sau:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGƯỜI TÀN TẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH NGƯỜI TÀN TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
Theo số liệu thống kê và báo cáo của các địa phương, tại thời điểm 31/12/2006 toàn tỉnh có trên 61.600 người tàn tật, chiếm tỷ lệ 3,96% dân số, trong đó người tàn tật từ 16 tuổi trở lên là 55.377 người và 6.223 trẻ em.
- Về dạng tật:
+ Vận động: 21.560 người (35%).
+ Thần kinh: 6.345 người (10,3%).
+ Thị giác: 4.558 người (7,4%).
+ Thính giác: 2.156 người (3,5%).
+ Ngôn ngữ : 2.217 người (3,6%).
+ Tim bẩm sinh: 1.602 người (2,6%).
+ Tàn tật khác: 23.162 người (37,6%).
- Về nguyên nhân gây ra tàn tật:
+ Hậu quả chiến tranh: 22.114 người (35,9%).
+ Do bẩm sinh: 9.610 người (15,6%).
+ Do bệnh tật: 10.040 người (16,3%).
+ Nguyên nhân khác (như tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tai nạn giao thông…): 19.836 người (32,2%).
Người tàn tật sống đều khắp các vùng trên địa bàn tỉnh. Trình độ văn hoá của người tàn tật còn thấp, gần 36% người tàn tật không biết chữ; 35,5% có trình độ tiểu học; 24,5% có trình độ THCS; 3% có trình độ phổ thông trung học và tương đương; 1% có trình độ đại học.
Đa số người tàn tật không thể sống tự lập, khoảng 50% phải sống dựa vào gia đình, khoảng 25% số người tàn tật có hoạt động kinh tế tạo được thu nhập. Một số người tàn tật tuy có việc làm, nhưng công việc không ổn định và thu nhập thấp. Phần lớn các hộ có người tàn tật đều có mức sống thấp, có khoảng 32,5% hộ nghèo.
Ước tính từ nay đến năm 2010 hàng năm có khoảng 2.000 người tàn tật nặng không có khả năng lao động và 180 người tàn tật nặng không tự phục vụ được, không nguồn thu nhập thuộc diện hộ nghèo, được trợ cấp xã hội thường xuyên và cấp thẻ BHYT miễn phí.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP NGƯỜI TÀN TẬT.
Trong những năm qua hàng năm toàn tỉnh có 24.836 người tàn tật (chiếm tỷ lệ 40,3% trong tổng số người tàn tật) được hưởng các chế độ trợ cấp từ ngân sách nhà nước với tổng kinh phí là 9.975.653.000 đồng/tháng, trong đó:
- Thương bệnh binh: 21.274 người.
- Người hưởng trợ cấp tai nạn lao động: 662 người.
- Người hưởng trợ cấp do bị nhiễm chất độc hoá học: 894 người.
- Người tàn tật nặng được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định tại Nghị định số 55/1999/NĐ-CP ngày 10/7/1999 của Chính phủ:
+ Trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng: 1.539 người.
+ Được nuôi dưỡng tập trung tại các trung tâm bảo trợ xã hội: 467 người, trong đó có 410 người tâm thần phân liệt.
2. Trợ giúp y tế, chỉnh hình phục hồi chức năng, chăm sóc sức khoẻ
Hàng năm toàn tỉnh có 37.200 người tàn tật được cấp thẻ BHYT và khám chữa bệnh miễn phí; hơn 100 người được chỉnh hình phục hồi chức năng; khoảng 1.500 người tàn tật vận động được cung cấp các phương tiện trợ giúp như xe lăn, xe lắc, chân tay giả; khoảng 350 người được mổ mắt thay thuỷ tinh thể và 160 người được cấp máy trợ thính miễn phí.
Thực hiện chuẩn Quốc gia về y tế xã, đến nay đã có 97 xã tổ chức quản lý và khám sức khoẻ định kỳ 1 lần/năm cho người tàn tật, hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng cho 20% số đối tượng được khám và quản lý.
3. Trợ giúp giáo dục, dạy nghề và tổ chức các hoạt động văn hoá- thể thao cho người tàn tật.
Năm học 2006 - 2007, toàn tỉnh có 1.491 trẻ em khuyết tật đi học, trong đó có 106 trẻ em câm điếc học văn hoá các lớp chuyên biệt; 300 em học trong các lớp học tình thương; 1.085 trẻ em khuyết tật học hoà nhập tại các trường của tỉnh. Các em đi học được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường. Hội khuyến học, các tổ chức kinh tế, tổ chức từ thiện cũng góp phần trợ giúp sách vở và đồ dùng học tập và cấp học bổng cho các em tàn tật vượt khó học giỏi.
Hàng năm ngân sách tỉnh hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho 80 em khuyết tật. Trường dạy nghề Bình Định, cơ sở dạy nghề Đồng Tâm, các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề của các huyện tổ chức dạy nghề cho 220 em khuyết tật (các nghề: Đan mây, điện, điện tử, in lụa, may công nghiệp, tin học).
Trong những năm qua vào các ngày lễ lớn và ngày người tàn tật Việt Nam (18/4), ngày Quốc tế Người tàn tật (3/12), Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Lao động - TB&XH phối hợp với Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi tỉnh cùng các Sở, ngành và các hội đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tổ chức thăm và tặng qua cho hàng trăm trẻ em khuyết tật và tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục-thể thao, mít tinh diễu hành và tạo điều kiện cho người tàn tật tham gia các cuộc thi thể thao, các chương trình giao lưu trong nước và khu vực.
4. Hoạt động phối hợp trong công tác trợ giúp người tàn tật.
Trong những năm qua các Sở, ngành cùng với các hội, đoàn thể, các địa phương đã có những nỗ lực rất lớn trong công tác trợ giúp người tàn tật. Bên cạnh đó đã huy động được sự tham gia của các tổ chức xã hội, các tôn giáo; các tổ chức, cá nhân từ thiện, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước và cộng đồng tham gia tích cực có hiệu quả trong việc trợ giúp người tàn tật. Tuy nhiên hiệu quả của sự phối hợp này vẫn còn nhiều hạn chế.
Kinh phí đầu tư cho công tác trợ giúp người tàn tật trong những năm qua tuy còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu nhưng bằng sự nỗ lực của bản thân và sự tham gia của toàn xã hội đã trợ giúp cho nhiều người tàn tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cải thiện được cuộc sống, hoà nhập cộng đồng.
III. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
Một số cơ quan, ban ngành chưa quan tâm đến người tàn tật; hoạt động tuyên truyền còn mang tính hình thức, chưa thường xuyên, thiếu cụ thể và ít sinh động, mới dừng lại ở việc đưa tin chung một số hoạt động nhân ngày lễ tết.
Một số quy định trong pháp lệnh về người tàn tật như về chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng, về tỷ lệ lao động là người tàn tật mà các cơ quan, doanh nghiệp phải tiếp nhận vào làm việc chưa được quan tâm đầy đủ.
Các công trình văn hoá công cộng, các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao dành cho người tàn tật còn rất hạn chế.
Đời sống vật chất, tinh thần của người tàn tật nặng còn nhiều khó khăn; mức trợ cấp xã hội còn thấp so với nhu cầu của người tàn tật và chậm được sửa đổi. Ngoài mức trợ cấp xã hội chung của Trung ương, tỉnh chưa có mức trợ cấp riêng; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật tuy được hình thành nhưng chưa nhiều và chưa được trợ giúp đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Công tác tuyên truyền về Pháp luật, về chủ trương chính sách của Nhà nước đối với người tàn tật chưa sâu rộng, nhận thức trách nhiệm của một bộ phận dân cư, ngành, địa phương còn hạn chế, chưa quan tâm đúng mức đến người tàn tật.
Ngân sách nhà nước dành chi trợ giúp cho người tàn tật và cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật thấp so với quy định của pháp luật.
Tỉnh chưa thành lập và ban hành quy chế hoạt động Quỹ việc làm dành cho người tàn tật theo quy định của Bộ luật lao động.
Còn thiếu sự phối hợp liên ngành trong các hoạt động trợ giúp người tàn tật; cán bộ làm công tác về người tàn tật từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã chưa được bố trí.
KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP NGƯỜI TÀN TẬT GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ.
Từng bước cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống của người tàn tật; tạo điều kiện thuận lợi cho người tàn tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường xã hội ngày càng chăm lo tốt hơn đến quyền lợi của người tàn tật.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010.
a. 100% số huyện, thành phố có tổ chức “tự lực” của người tàn tật;
b. 80% số phụ nữ là người tàn tật được trợ giúp các hình thức khác nhau;
c. 100% số người tàn tật được tiếp cận các dịch vụ y tế, khoảng 200 người/năm được chỉnh hình và phục hồi chức năng;
d. Người tàn tật có nhu cầu học tập được tham gia học tập dưới mọi hình thức; 100% trẻ em tàn tật đi học được miễn, giảm học phí theo quy định của Nhà nước;
đ. 1.400 người tàn tật được học nghề và tạo việc làm phù hợp tại các cơ sở dạy nghề, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh (350 người/năm được hỗ trợ kinh phí học nghề, tạo việc làm);
e. 100% công trình xây dựng và giao thông công cộng được thiết kế và xây dựng mới phải theo quy định hiện hành; 30% công trình cũ được cải tạo phù hợp với việc tiếp cận của người tàn tật;
g. Tỷ lệ người tàn tật được tiếp cận với Internet và các dịch vụ liên quan bằng ¼ tỷ lệ chung cả tỉnh;
h. 100% số người tàn tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm;
i. Người tàn tật có khả năng tham gia, được tham gia vào các hoạt động vui chơi giải trí và sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao dành cho người tàn tật;
k. 100% xã, phường, thị trấn tổ chức quản lý và khám sức khoẻ định kỳ 1 lần/năm cho người tàn tật, hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng cho 50% số đối tượng được khám và quản lý.
l. 100% người tàn tật không có khả năng lao động, không nguồn thu nhập, không nơi nương tựa, gia đình nghèo không đủ khả năng kinh tế để chăm sóc, được hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng, được cấp thẻ BHYT và được khám chữa bệnh miễn phí.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục.
Thông qua các phương tiện truyền thông như: Đài phát thanh-Truyền hình, các cơ quan báo chí và các phương tiện thông tin khác tuyên truyền sâu rộng về đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, Pháp lệnh người tàn tật, các văn bản hướng dẫn thi hành về công tác trợ giúp người tàn tật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ các cấp, các ngành, các cơ quan đoàn thể và nhân dân về vấn đề tàn tật và người tàn tật, đồng thời tuyên truyền về những hoạt động của người tàn tật, trong đó đặc biệt nêu những gương điển hình về người tàn tật làm kinh tế giỏi; người có nhiều đóng góp trong công tác trợ giúp người tàn tật. Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học về phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho người tàn tật.
2. Khảo sát tình hình, thực trạng người tàn tật.
- Định kỳ điều tra khảo sát, rà soát, nắm chắc về số lượng, giới tính, độ tuổi của người tàn tật theo từng loại, hạng; về hoạt động chức năng của người tàn tật; tình hình đời sống và nhu cầu trợ giúp của người tàn tật ở từng địa phương để có kế hoạch trợ giúp phù hợp.
- Điều tra nắm chắc số lượng người tàn tật hiện tham gia làm việc trong các tổ chức của Nhà nước như các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức dịch vụ công và lao động sản xuất kinh doanh tại các cơ sở, tổ chức kinh tế của Nhà nước và kinh tế tư nhân.
3. Thực hiện chính sách trợ giúp đối với người tàn tật.
a. Trợ cấp xã hội thường xuyên.
- Ngoài các đối tượng tàn tật là người có công cách mạng được hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng; các đối tượng tàn tật khác không có nguồn thu nhập, không nơi nương tựa hoặc thuộc gia đình nghèo đều được xem xét hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng tại cộng đồng theo quy định hiện hành của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Người tàn tật cô đơn không nguồn thu nhập, không nơi nương tựa, không người chăm sóc được đưa vào nuôi dưỡng tập trung ở Trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh hoặc Nhà xã hội tại địa phương.
(Mức chi thực hiện theo Nghị định số 67/2007 ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội)
b. Chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng.
- Người tàn tật được trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng được cấp thẻ BHYT và được khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở y tế của Nhà nước.
- Tăng cường hoạt động tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khoẻ người tàn tật.
- Khuyến khích phát triển cơ sở vật chất- kỹ thuật của dịch vụ y tế công lập và ngoài công lập, trong đó chú trọng:
+ Phát triển dịch vụ chăm sóc sức khoẻ người tàn tật, khuyến khích khám chữa bệnh miễn phí cho người tàn tật.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ việc chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người tàn tật.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chương trình:
+ Chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh thần kinh, mắt, teo cơ, liệt chi…
+ Chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác tư vấn, chăm sóc người tàn tật.
- Có kế hoạch giám định sức khoẻ định kỳ, bố trí địa điểm thích hợp, thuận tiện, tạo điều kiện cho nhiều người tàn tật đến khám và được tư vấn về khả năng điều trị, phục hồi chức năng. Các xã, phường, thị trấn tổ chức quản lý và khám sức khoẻ định kỳ 1 lần/năm cho người tàn tật.
- Tăng cường công tác phục hồi chức năng, mở rộng dịch vụ cung cấp chân tay giả, dụng cụ chỉnh hình cho người tàn tật, trong đó người tàn tật không có nguồn thu nhập, không nơi nương tựa hoặc thuộc gia đình nghèo được cấp chân tay giả, dụng cụ chỉnh hình và phục hồi chức năng miễn phí.
c. Trợ giúp giáo dục.
- Tạo điều kiện để người tàn tật được tham gia học tập dưới mọi hình thức. Đối với học sinh phổ thông bị tàn tật nặng thuộc diện con hộ nghèo thì được miễn 100% học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường, được hỗ trợ một phần kinh phí để mua sách - vở và đồ dùng học tập.
- Xây dựng trường giáo dục chuyên biệt đa cấp của tỉnh để tạo điều kiện cho người tàn tật được học tập.
d. Trợ giúp dạy nghề và tạo việc làm.
* Đối với người tàn tật.
- Người tàn tật học nghề, bổ túc nghề, người tàn tật đang theo học trong các trường nghề, cơ sở dạy nghề thì được xét miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp; được xét trợ cấp học bổng và các khoản trợ cấp xã hội khác tuỳ theo mức độ và hoàn cảnh gia đình theo quy định của Nhà nước.
- Người tàn tật học nghề ngắn hạn (dưới 1 năm) được hỗ trợ một phần tiền ăn, ở, đi lại trong thời gian học nghề từ nguồn kinh phí dạy nghề hàng năm thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định hiện hành của Nhà nước.
* Đối với các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật.
- Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí từ quỹ việc làm cho người tàn tật của tỉnh khi có dự án đào tạo, đào tạo lại cho lao động là người tàn tật, duy trì và phát triển sản xuất, thu nhận thêm người tàn tật vào làm việc hoặc để tạo lập cơ sở vật chất- kỹ thuật ban đầu.
- Được vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ việc làm cho người tàn tật của tỉnh; các nguồn vốn của Nhà nước khi có dự án dạy nghề, dự án phát triển sản xuất.
- Được ưu tiên giao đất hoặc cho thuê đất ở những địa điểm thuận lợi cho việc tổ chức dạy nghề và sản xuất kinh doanh cho người tàn tật theo quy hoạch.
- Được miễn, giảm các loại thuế theo quy định hiện hành.
đ. Nâng cao đời sống văn hoá tinh thần, thể dục-thể thao.
- Thúc đẩy thực hiện bình đẳng đối với người tàn tật thông qua nâng cao nhận thức của xã hội và gắn vấn đề người tàn tật vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình mục tiêu quốc gia, động viên người tàn tật tham gia các hoạt động xã hội tại khu dân cư. Khuyến khích và hỗ trợ người tàn tật phát huy vai trò của mình trong đời sống gia đình và cộng đồng.
- Tổ chức tuyên truyền lưu động và bằng hình thức khẩu hiệu, panô, áp phích về người tàn tật ở trung tâm các huyện, thành phố.
- Phát động và tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ ở cơ sở, tiến tới hội thi thơ ca, tiếng hát của người tàn tật vào dịp Ngày người tàn tật Việt Nam (18/4) hoặc Ngày Quốc tế người tàn tật (3/12) hàng năm và 03 năm tổ chức hội nghị biểu dương người tàn tật tiêu biểu toàn tỉnh 01 lần vào dịp Ngày người tàn tật Việt Nam (18/4).
- Phát triển rộng rãi và nâng cao chất lượng phong trào rèn luyện thể dục thể thao cho người tàn tật chủ yếu thông qua các loại hình câu lạc bộ thể dục-thể thao giúp người tàn tật có sức khoẻ để tham gia các hoạt động xã hội; nêu gương người tốt, việc tốt về thể dục-thể thao trong người tàn tật. Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cơ sở kỹ thuật thích hợp và ưu tiên để người tàn tật hoạt động có hiệu quả theo từng loại hình thể thao, nghệ thuật chuyên biệt dành riêng cho mỗi nhóm người tàn tật.
e. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng và giao thông công cộng.
- Thiết kế xây dựng các công trình mới; nâng cấp, cải tạo các công trình hiện có đảm bảo cho người tàn tật được sử dụng theo quy chuẩn đã ban hành.
- Trang bị các phương tiện tham gia giao thông công cộng để người tàn tật tiếp cận thuận tiện và an toàn.
4. Lập quỹ việc làm cho người tàn tật.
a. Quỹ được hình thành từ các nguồn:
- Từ ngân sách địa phương:
Hàng năm căn cứ khả năng ngân sách địa phương và nhu cầu giải quyết việc làm, học nghề cho người tàn tật tại địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định bố trí một khoản từ ngân sách cho Quỹ;
- Từ Quỹ quốc gia về việc làm.
- Khoản thu từ các doanh nghiệp nộp hàng tháng do không nhận đủ số lao động là người tàn tật vào làm việc theo quy định.
- Nguồn tài trợ giúp đỡ của các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Các nguồn thu khác.
b. Quỹ việc làm cho người tàn tật được sử dụng vào các mục đích:
- Cấp để hỗ trợ cho các đối tượng:
+ Cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật để xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật ban đầu, duy trì dạy nghề và phát triển sản xuất;
+ Các doanh nghiệp nhận số lao động là người tàn tật vào làm việc theo tỷ lệ cao hơn tỷ lệ quy định;
+ Cơ quan quản lý đào tạo nâng cao năng lực đối với người làm công tác dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người tàn tật.
- Cho vay với lãi suất thấp đối với các đối tượng:
+ Cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật;
+ Cá nhân và nhóm lao động là người tàn tật;
+ Cơ sở dạy nghề có nhận người tàn tật vào học nghề;
+ Doanh nghiệp nhận số lao động là người tàn tật vào làm việc cao hơn tỷ lệ quy định.
- Các hoạt động phục hồi chức năng cho người tàn tật.
Thực hiện các giải pháp huy động nguồn lực tại chỗ để trợ giúp người tàn tật. Lồng ghép các chương trình kinh tế, xã hội, xoá đói giảm nghèo và xây dựng làng văn hoá tại địa phương. Khuyến khích các hoạt động tự nguyện, nhân đạo vì người tàn tật. Vận động các tổ chức, cá nhân, các nhà tài trợ trong và ngoài nước để trợ giúp người tàn tật.
6. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi.
- Vận động người tàn tật tham gia vào Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi ở địa phương, tạo điều kiện để người tàn tật sinh hoạt, vui chơi, bày tỏ tâm tư tình cảm, đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho việc thăm hỏi giữa người tàn tật với nhau tốt hơn.
- Tổ chức hội là cầu nối giữa người tàn tật với xã hội, với đời sống thường ngày, giúp người tàn tật học hỏi kinh nghiệm, sống vui, sống khoẻ, sống có ích (tàn nhưng không phế). Do vậy không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của Hội, làm cho Hội sẽ là nơi thân thiết của tất cả người tàn tật ở địa phương.
7. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác trợ giúp người tàn tật.
- Bố trí cán bộ có trình độ, năng lực, am hiểu và nhiệt tình trong công tác trợ giúp người tàn tật ở các cấp để nâng cao hiệu quả công tác về người tàn tật.
- Phối hợp giúp đỡ và tạo điều kiện, tổ chức Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi ở cơ sở, cải tiến nội dung và các hình thức hoạt động theo hướng thiết thực, phù hợp với điều kiện của người tàn tật để thu hút ngày càng nhiều người tàn tật tham gia vào hội, tạo điều kiện thuận lợi để người tàn tật phát huy năng lực của mình.
8. Tăng cường giám sát đánh giá.
- Tổ chức việc theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã đảm bảo được các mục tiêu của kế hoạch đặt ra cho từng năm và cả giai đoạn 2007-2010; tăng cường sự giám sát, đánh giá của các đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện chính sách trợ giúp người tàn tật.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra thực hiện các chính sách đối với người tàn tật và các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch.
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN.
Kinh phí để thực hiện kế hoạch được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; tranh thủ sự trợ giúp của Trung ương. Ngoài ra các cấp, các ngành cần chủ động lồng ghép vào các chương trình mục tiêu, chủ động huy động các nguồn lực từ cộng đồng và sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2007 - 2010 cụ thể như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Nội dung |
Tổng số |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
1 |
Ngân sách tỉnh |
9.313,4 |
1.738,4 |
2.835 |
2.495 |
2.245 |
2 |
Ngân sách huyện, thành phố |
12.811,6 |
1.843,6 |
3.656 |
3.656 |
3.656 |
3 |
Nguồn kinh phí lồng ghép các chính sách khác |
2.663 |
482 |
727 |
727 |
727 |
4 |
Nguồn huy động |
14.666 |
3.654 |
3.654 |
3.704 |
3.654 |
|
Tổng cộng |
39.454 |
7.718 |
10.872 |
10.582 |
10.282 |
(Bằng chữ: Ba mươi chín tỷ bốn trăm năm mươi bốn triệu đồng)
(Có phụ lục kèm theo)
a. Giai đoạn 1: Từ năm 2007 - 2008
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, Pháp lệnh người tàn tật và các văn bản hướng dẫn thực hiện các chế độ trợ giúp cho người tàn tật đến mọi tầng lớp trong xã hội;
- Điều tra, khảo sát, rà soát từng loại tàn tật theo nhóm tuổi để thực hiện các chế độ trợ giúp cho phù hợp;
- Tổ chức thực hiện hầu hết các chỉ tiêu đã nêu trong kế hoạch đạt từ 65 đến 80%;
- Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện chương trình giai đoạn 1.
b. Giai đoạn 2: Từ năm 2009 – 2010.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về Pháp lệnh người tàn tật và công tác trợ giúp người tàn tật.
- Tổ chức quản lý, theo dõi và thường xuyên rà soát sự biến động về số lượng và tình hình trợ giúp người tàn tật của từng địa phương để có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
- Thực hiện hoàn thành 100% các chỉ tiêu của kế hoạch.
- Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện chương trình giai đoạn 2007-2010 vào cuối năm 2010.
a. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Là cơ quan tham mưu giúp cho UBND tỉnh ban hành các chế độ, chính sách trợ giúp người tàn tật của tỉnh; giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về các hoạt động của người tàn tật, là cơ quan chủ trì điều phối quỹ việc làm dành riêng cho người tàn tật và các hoạt động của kế hoạch trợ giúp người tàn tật.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thành lập và sử dụng Quỹ việc làm cho người tàn tật; đẩy mạnh các hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn tật.
- Chủ trì trong việc trợ giúp trẻ em là người tàn tật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện các chính sách đối với người tàn tật; kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch trợ giúp người tàn tật ở các huyện, thành phố và một số xã, phường, thị trấn; thực hiện báo cáo định kỳ cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
b. Sở Y tế.
Chỉ đạo hệ thống y tế từ tỉnh đến huyện, xã:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch chăm sóc sức khoẻ cho người tàn tật, trong đó chú trọng xây dựng các chương trình phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho người tàn tật dựa vào cộng đồng.
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách miễn, giảm viện phí đối với người tàn tật theo quy định hiện hành; hướng dẫn các cơ sở y tế về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cho người tàn tật theo các nội dung của kế hoạch.
- Chỉ đạo trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người tàn tật tại địa phương; đảm bảo khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho người tàn tật.
c. Sở Giáo dục - Đào tạo.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động về giáo dục cho trẻ khuyết tật/tàn tật giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo, theo hướng hoà nhập và dựa vào cộng đồng.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai xây dựng các đề án về giáo dục trong đó có giáo dục chuyên biệt nhằm tạo điều kiện cho người tàn tật được học tập, được tham gia các hoạt động giáo dục-đào tạo thường xuyên, giáo dục không chính quy và khuyến học, góp phần xây dựng xã hội học tập theo khả năng, điều kiện có thể của từng vùng, từng người.
- Tuyên truyền và tổ chức các phong trào trợ giúp người tàn tật trong nhà trường, có chương trình giáo dục học sinh biết yêu thương, kính trọng, giúp đỡ người tàn tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đưa chủ đề người tàn tật vào các hoạt động ngoại khoá.
d. Sở Văn hoá - Thông tin.
- Chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành, đoàn thể ở địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vấn đề khuyết tật, tàn tật và người tàn tật, phổ biến rộng rãi các biện pháp phòng ngừa tàn tật, tạo điều kiện để người tàn tật tham gia các hoạt động văn hoá phù hợp và hoà nhập với cộng đồng.
- Chịu trách nhiệm tuyên truyền về các nội dung hoạt động liên quan đến người tàn tật. Tổ chức các diễn đàn, chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người tàn tật; hướng dẫn hoạt động của các câu lạc bộ văn hoá của người tàn tật; phối hợp với các Hội đoàn thể tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ của người tàn tật. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để người tàn tật tiếp cận các công trình công cộng và phúc lợi văn hoá dành riêng cho người tàn tật.
đ. Sở Thể dục - Thể thao.
- Xây dựng và mở rộng các câu lạc bộ thể dục-thể thao và các chương trình, bài tập để hướng dẫn người tàn tật tham gia luyện tập tại cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tuyên truyền vận động, hướng dẫn người tàn tật tham gia các hoạt động thể dục thể-thao. Hướng dẫn hoạt động và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục, thể thao cho các câu lạc bộ sức khoẻ người tàn tật; có kế hoạch lồng ghép các hoạt động thể dục thể thao của người tàn tật vào hoạt động thể dục thể thao chung ở từng cấp. Tổ chức Đại hội thể dục thể thao người tàn tật toàn tỉnh hàng năm, thành lập đoàn vận động viên tham gia hội thao người tàn tật toàn quốc và quốc tế.
- Chỉ đạo các cơ sở, các Trung tâm Văn hoá-thể thao huyện, thành phố tạo điều kiện cho người tàn tật tham gia tập luyện, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí phù hợp với từng đối tượng nhằm giảm thiểu bệnh tật và nâng cao sức khoẻ cho người tàn tật.
e. Sở Xây dựng.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra công tác thiết kế xây dựng các công trình mới, cải tạo, nâng cấp các công trình hiện có theo các bộ quy chuẩn xây dựng công trình công cộng để người tàn tật tiếp cận, sử dụng được thuận lợi.
g. Sở Giao thông Vận tải.
Chỉ đạo các đơn vị hoạt động dịch vụ giao thông công cộng có kế hoạch giúp đỡ người tàn tật tham gia giao thông công cộng tiện lợi và an toàn.
h. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Lồng ghép kế hoạch trợ giúp người tàn tật với các chương trình kinh tế-xã hội khác trên địa bàn.
i. Sở Tài chính.
- Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trợ giúp người tàn tật theo phân cấp quản lý ngân sách.
- Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH xây dựng văn bản hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch; kiểm tra tình hình thực hiện kinh phí và mục tiêu của kế hoạch.
k. Sở Nội vụ.
Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các tổ chức “tự lực” các hiệp hội của người tàn tật theo quy định của Nhà nước.
l. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Văn hoá - Thông tin, các cơ quan Báo, Đài của tỉnh và UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý cho người tàn tật.
m. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Định: Tăng cường phối hợp vơi Sở Tư pháp, Sở Lao động-TB&XH, Hội người tàn tật và trẻ mồ côi; các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng các chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền về đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về người tàn tật, Pháp lệnh về người tàn tật, những hoạt động của người tàn tật, các hoạt động trợ giúp người tàn tật điển hình.
n. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội: Tích cực tham gia triển khai thực hiện kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, trong đó có hoạt động trợ giúp phụ nữ tàn tật.
- Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi tỉnh.
Tổ chức phát triển Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi ở địa phương, vận động người tàn tật tham gia vào Hội và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của Hội theo hướng thiết thực, tạo điều kiện để người tàn tật tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá-xã hội, thể dục-thể thao, tuyên truyền vận động thành lập tổ chức “tự lực” của người tàn tật ở các huyện, thành phố.
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh: Vận động các nhà tài trợ, các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước để trợ giúp cho người tàn tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
o. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
Căn cứ Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người tàn tật của tỉnh. UBND các huyện, thành phố ban hành kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người tàn tật phù hợp với đặc điểm, tình hình và khả năng ngân sách gắn với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, lồng ghép các hoạt động của kế hoạch với các chương trình mục tiêu khác có liên quan trên địa bàn; bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ trợ cấp xã hội, tổ chức quản lý, khám sức khoẻ định kỳ và trợ giúp y tế, giáo dục, học nghề, tạo việc làm, hoạt động văn hoá, thể thao đối với người tàn tật.
Để Kế hoạch thực hiện đạt hiệu quả, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp liên quan, xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm, đồng thời báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ 6 tháng và 1 năm (vào ngày 15 của tháng cuối các kỳ báo cáo) gửi về Sở Lao động - TB&XH để tổng hợp trình UBND tỉnh và báo cáo các Bộ, ngành Trung ương.
Quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các ngành, các địa phương phản ảnh về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, đề xuất giải quyết./.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI TÀN TẬT TỈNH
BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 21/01/2008 của UBND tỉnh)
STT |
Nội dung chi |
Tổng số |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1 |
Hoạt động tuyên truyền, nâng cao năng lực và kiểm tra, đánh giá |
650 |
80 |
240 |
240 |
90 |
1.1 |
Chi các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề trợ giúp người tàn tật (ngân sách tỉnh hỗ trợ 40.000.000 đồng/năm, ngoài ra các đơn vị lồng ghép các chương trình và chính sách khác) |
160 |
40 |
40 |
40 |
40 |
1.2 |
Chi xây dựng, sản xuất nhân bản và phát hành các loại sản phẩm truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, cơ quan, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và trường học (ngân sách tỉnh hỗ trợ 90.000.000 đồng cho 2 năm ngoài ra các đơn vị còn chủ động lồng ghép các chương trình và chính sách khác) |
90 |
40 |
50 |
|
|
1.3 |
Hội nghị biểu dương người tàn tật toàn tỉnh 3 năm 1 lần; (ngân sách tỉnh hỗ trợ cho Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi tỉnh 50%; nguồn huy động của Hội 50%) |
100 |
|
|
100 |
|
1.4 |
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền và hội đồng nhân dân các cấp, cán bộ làm công tác trợ giúp người tàn tật, những người phiên dịch ngôn ngữ, ký hiệu của người tàn tật (ngân sách tỉnh) |
200 |
|
100 |
100 |
|
1.5 |
Hội nghị chuyên đề, tổng kết, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch (ngân sách tỉnh) |
100 |
|
50 |
|
50 |
2 |
Điều tra, khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu về người tàn tật (ngân sách tỉnh hỗ trợ, ngoài ra ngân sách huyện, xã bố trí để chi cho công tác đúng theo quy định) |
440 |
|
440 |
|
|
2.1 |
Điều tra, khảo sát tình hình, thực trạng người tàn tật trên địa bàn tỉnh |
410 |
|
410 |
|
|
2.2 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về người tàn tật |
30 |
|
30 |
|
|
3 |
Hỗ trợ người tàn tật học văn hoá, học nghề, tạo việc làm và thể thao |
4.752 |
912 |
1.280 |
1.280 |
1.280 |
3.1 |
Trợ giúp học văn hoá cho trẻ em tàn tật con hộ nghèo:3.500 em x 120.000 đồng/em/năm (ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%; nguồn huy động 50%) |
1.680 |
420 |
420 |
420 |
420 |
3.2 |
Trợ giúp học nghề và tạo việc làm (ngân sách tỉnh hỗ trợ 20%; ngân sách huyện, thành phố30%; lồng ghép các chính sách khác 50%) |
2.192 |
272 |
640 |
640 |
640 |
|
- Hỗ trợ học nghề: 250 người/năm x 540.000 đồng/người/tháng x4 tháng (năm 2007 thực hiện 120người/năm) |
1.880 |
260 |
540 |
540 |
540 |
|
- Hỗ trợ tạo việc làm: 100 người/năm x 1.000.000đồng (năm 2007 hỗ trợ 12 người) |
312 |
12 |
100 |
100 |
100 |
3.3 |
Trợ giúp thể thao (ngân sách tỉnh hỗ trợ 20%; ngánhách huyện, thành phố 30%; lồng ghép các chính sách khác 30%, nguồn huy động 20%) |
880 |
220 |
220 |
220 |
220 |
4 |
Hỗ trợ chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người tàn tật: 200 người/năm 3.500.000đồng/người (nguồn huy động) |
2.800 |
700 |
700 |
700 |
700 |
5 |
Hỗ trợ các phương tiện trợ giúp (xe lăn, xe lắc, chân tay giả) cho người tàn tật vận động (nguồn huy động) |
10.800 |
2.700 |
2.700 |
2.700 |
2.700 |
5.1 |
Hỗ trợ xe lăn, xe lắc: 1.000 người/năm x 1.500.000/người |
6.000 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
5.2 |
Hỗ trợ chân tay giả: 800 người/năm x 1.500.000 đồng/người |
4.800 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
6 |
Trợ cấp xã hội thường xuyên và cấp BHXH cho người tàn tật nặng |
12.946 |
1.858 |
3.696 |
3.696 |
3.696 |
6.1 |
Trợ cấp xã hội thường xuyên cho người tàn tật nặng không có khả năng lao động, không nguồn thu nhập thuôc diện hộ nghèo: 2.000 người x 120.000 đồng/người/tháng (năm 2007 chi theo mức 65.000/người/tháng x 2.000 người) (ngân sách huyện, thành phố) |
10.140 |
1.500 |
2.880 |
2.880 |
2.880 |
6.2 |
Trợ cấp xã hội thường xuyên cho người tàn tật nặng không tự phục vụ được thuộc diện nghèo: 180 người x 240.000 đồng/người/tháng (năm 2007 chi theo mức 65.000/người/tháng) (ngân sách huyện) |
1.695 |
141 |
518 |
518 |
518 |
6.3 |
Trợ giúp cho gia đình có từ 2 người trở lên không tự phục vụ được do hậu quả chất độc hoá học: 81 người x 120.000đồng/người/tháng (năm 2007 chi theo mức 100.000/người/tháng) (ngân sách tỉnh) |
448 |
97 |
117 |
117 |
117 |
6.4 |
Cấp thẻ BHYT cho người tàn tật nặng không có khả năng lao động, không tự phục vụ được, không nguồn thu nhập thuộc diện hộ nghèo: 2.261 người x 80.000 đồng/người/năm (năm 2007 mua BHYT cho 2.000 người x 60.000 đồng) (Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh) |
663 |
120 |
181 |
181 |
181 |
7 |
Đưa vào nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ (ngân sách tỉnh) |
6.201 |
1.233 |
1.656 |
1.656 |
1.656 |
7.1 |
Người tàn tật nặng trên 18 tháng tuổi neo đơn không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập: 50 người/năm x 240.000 đồng/người/tháng (năm 2007 thực hiện mức 200.000đồng/người/tháng) |
138 |
30 |
36 |
36 |
36 |
7.2 |
Người tàn tật nặng trên dưới 18 tháng tuổi bị bỏ rơi: 10em/năm x 300.000 đồng/em/tháng (năm 2007 thực hiện mức 250.000 đồng/người/tháng) |
138 |
30 |
36 |
36 |
36 |
7.3 |
Người mắc bệnh tâm thần phân liệt mãn tính sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo: 410 em/năm x 300.000 đồng/em/tháng (năm 2007 thực hiện mức 220.000 đồng/người/tháng) |
5.511 |
1.083 |
1.476 |
1.476 |
1.476 |
8 |
Hỗ trợ cho người tàn tật nặng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong trường hợp nằm viện dài ngày: 200 người/năm x 400.000 đồng/người (Quỹ khám chữa bệnh người nghèo) |
320 |
80 |
80 |
80 |
80 |
9 |
Thăm tặng quà cho trẻ em tàn tật nặng nhân ngày 18/4 và ngày 03/12 hàng năm: 200 em/năm x 200.000 đồng/em (Quỹ chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn) |
320 |
80 |
80 |
80 |
80 |
10 |
Xây dựng thí điểm 01 nhà xã hội ở cấp xã chăm sóc người tàn tật cô đơn không nơi nương tựa có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (ngân sách tỉnh) |
150 |
|
|
150 |
|
11 |
Chi hội nghị thực hiện triển khai kế hoạch |
75 |
75 |
|
|
|
|
+ Tại tỉnh (ngân sách tỉnh cấp) |
20 |
20 |
|
|
|
|
+ Tại các huyện, thành phố (dự kiến 5.000.000 đồng/huyện, thành phố) (ngân sách huyện, thành phố) |
55 |
55 |
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
39.454 |
7.718 |
10.872 |
10.582 |
10.282 |