Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 05/2008/QĐ-UBDT về Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 05/2008/QĐ-UBDT
Ngày ban hành 24/11/2008
Ngày có hiệu lực 23/12/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Giàng Seo Phử
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 05/2008/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN DÂN TỘC

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP, ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP, ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg, ngày 19/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết định 140/QĐ-UBDT, ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.

Điều 3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban, Thủ trưởng các đơn vị, cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban Dân tộc và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Giàng Seo Phử

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBDT ngày 24 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Uỷ ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Uỷ ban).

2. Các Vụ, đơn vị (sau đây gọi tắt là đơn vị) và cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Uỷ ban chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Uỷ ban làm việc theo chế độ Thủ trưởng và tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Uỷ ban. Đảm bảo sự thống nhất và đoàn kết nhất trí trong tập thể Lãnh đạo Uỷ ban. Cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.

2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, tránh giao chồng chéo, bỏ sót. Nếu công việc đã được giao cho đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.

3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.

4. Phân công công việc đúng với trình độ chuyên môn bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm là người đứng đầu Uỷ ban, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban, có trách nhiệm giải quyết các công việc sau:

[...]