QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
CHI TIẾT XÂY DỰNG THỊ XÃ AN KHÊ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành năm 2003;
Căn
cứ Luật Xây dựng ban hành năm 2003;
Căn
cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch Xây dựng;
Theo
đề nghị của UBND thị xã An Khê tại Tờ trình số 02/TTr-UBND ngày 05/01/2007 và
Báo cáo thẩm định số 02/BCTĐ-SXD ngày 08/02/2007 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng thị xã An Khê đến năm 2020 với các nội dung
sau:
1/ Vị trí và ranh giới quy hoạch:
Vị
trí quy hoạch: Thị xã An Khê nằm phía Đông
tỉnh Gia Lai, có tọa độ địa lý: 108038' đến 108047' kinh
độ Đông, 13047'15" đến 14007' vĩ độ Bắc.
Ranh
giới quy hoạch: Phía Bắc giáp: Huyện
K'Bang; Phía Nam và Phía Tây giáp: Huyện Đăk Pơ; Phía Đông giáp: Huyện Tây Sơn,
tỉnh Bình Định.
2/ Tính chất và quy mô quy hoạch:
*
Tính chất của đô thị: Là trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và an ninh quốc phòng của vùng phía Đông tỉnh
Gia Lai.
*
Loại đô thị: Đô thị loại IV.
*
Quy mô quy hoạch:
Quy
mô dân số:
-
Đến năm 2015 dân số toàn thị xã: 80.000 dân (Khu vực nội thị là 50.000 dân)
-
Đến năm 2020 dân số toàn thị xã: 90.000 dân (Khu vực nội thị là 60.000 dân)
Quy
mô đất đai: Tổng diện tích tự nhiên là
19.912, trong đó gồm:
-
Dự kiến đến năm 2020 có 7 phường nội thị với diện tích tự nhiên là: 4.477 ha.
-
Dự kiến đến năm 2020 có 6 xã với diện tích tự nhiên là: 15.553 ha.
-
Đất xây dựng đô thị trung tâm (Đất dân dụng đến năm 2020): 2.661 ha.
3/ Nội dung quy hoạch:
3.1/
Quy hoạch định hướng phát triển không gian đô thị:
-
Định hướng toàn thị xã An Khê đến năm 2020 có 7 phường và 6 xã.
-
Phát triển và mở rộng khu thị trấn trước đây về phía Đông Bắc thành khu vực nội
thị của Thị xã. Từ đây, nối với các trung tâm Xã vùng ngoại thị bằng các tuyến
giao thông, tạo nên một mạng lưới giao thông hoàn chỉnh tạo sự liên kết chặt chẽ
giữa các vùng trong Thị xã.
-
Trong giai đoạn đầu từ nay đến năm 2015 đường tránh Quốc lộ 19 đi lên phía Bắc
của thị xã, bắt đầu rẽ từ cầu Tà Ni, đi qua dưới chân núi hòn Cong, qua sông
Ba, nối quốc lộ 19 ở đoạn núi Đá. Giai đoạn hai (ngoài 2015) định hướng tuyến
đường tránh Quốc lộ 19 về phía Bắc của thị xã An Khê, trên tuyến đường tránh
giai đoạn đầu của Thị xã khoảng 2 km, điểm đầu cách Cầu suối Vối khoảng 200m về
phía Đông, điểm kết thúc phía Nam núi hòn Cong.
-
Hình thành một tuyến đường vành đai phía Nam, nối đường với tỉnh lộ 674, đi qua
Hồ bến Tuyến, nhập vào tuyến quốc lộ 19 ở đoạn thôn An Thượng 5 của xã Song An.
-
Khu vực nội thị của Thị xã lấy trục đường Quang Trung, tỉnh lộ 669 (Đường Đỗ Trạc)
làm trục trung tâm hướng Đông - Tây của đô thị, lấy Sông Ba làm trục công viên
cây xanh và mặt nước trung tâm theo hướng Bắc - Nam của đô thị.
-
Khu trung tâm hành chính, công cộng cấp thị xã hiện nay tập trung chủ yếu ở phường
Tây Sơn và dọc theo đường Quang Trung, Đỗ Trạc, Hoàng Văn Thụ. Đề xuất cải tạo
xây mới một số công trình hết tuổi thọ sử dụng, công trình cấp IV đã xuống cấp...
Kết hợp với một số công trình công cộng của đô thị Tân An thì khu trung tâm
hành chính mới sẽ có các công trình phụ trợ và làm chức năng khu trung tâm hoàn
chỉnh hơn.
-
Hình thành khu liên hợp thể dục thể thao khu vực phía nam khu đô thị An Tân, bố
trí các khu công viên cây xanh, TDTT cho từng khu ở và chuyển đổi 80 ha đất thuộc
Khu CN tập trung An Khê (Phường An Bình) để hình thành khu công viên cây xanh
TDTT phía tây sông Ba. Đầu tư xây dựng Khu di tích Tây Sơn thượng đạo, khu du lịch
hồ bến Tuyết. Đầu tư và đưa vào sử dụng sân vận động hiện có. Thu hút đầu tư
thêm các loại hình dịch vụ vào Khu công viên hồ thủy tạ phường Tây Sơn (Ao cá
Bác Hồ).
-
Chỉnh trang các khu trung tâm phường, xã hiện có theo định hướng quy hoạch chi
tiết khu trung tâm các phường, xã được duyệt. Hình thành các khu trung tâm hành
chính, công cộng dự kiến để phục vụ cho các đơn vị hành chính mới (Dự kiến hình
thành thêm 3 phường nội thị).
-
Mỗi phường nội thị dự kiến khoảng 5-7 tổ dân phố, mỗi tổ dân phố cần có nhà trẻ,
mẫu giáo và sân chơi trẻ em kết hợp với công viên cây xanh làm hạt nhân.
-
Đối với khu ở làng đồng bào dân tộc cần có khu sinh hoạt cộng đồng kết hợp nhà
trẻ, sân chơi trẻ em làm điểm nhấn cho khu trung tâm làng.
-
Ngoài ra, tại các cụm dân cư từng xã bố trí công trình phục vụ công cộng theo cấp,
được xây dựng trên cơ sở nền đất cũ có cải tạo, nâng cấp, hoặc xây dựng mới, với
các điều kiện phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy phạm về quy hoạch, về bán kính phục
vụ, về xây dựng cho khu vực xây dựng mới hoàn toàn.
-
Về nhà ở: Các khu nhà ở của thị xã An Khê được hình thành theo 2 hình thức
chính sau:
Khu
nhà ở xây dựng dạng đô thị tập trung, chủ yếu được bố trí dọc theo đường Quốc lộ
19 và khu dự kiến nội thị của Thị xã. Trong khu vực này có 3 dạng dân cư, đó là
khu dân cư hiện hữu cải tạo nâng cấp, khu dân cư xây dựng mới tập trung và khu
dân cư nhà vườn, mật độ xây dựng thấp.
Khu
nhà ở xây dựng dạng thị tứ, chủ yếu được bố trí dọc theo các tuyến giao thông
chính như quốc lộ 19, tỉnh lộ 669, 674... và các trung tâm xã ngoại thị, tận dụng
cảnh quan thiên nhiên địa hình. Trong khu vực này có 3 dạng dân cư như: Khu dân
cư hiện hữu cải tạo kết hợp với xây dựng mới tập trung, khu dân cư nhà vườn, biệt
thự và khu dân cư kết hợp kinh tế vườn.
-
Về công nghiệp - Kho tàng:
Hình
thành khu TTCN phường An Bình (20ha). Hình thành khu Công nghiệp tập trung tại
xã Song An với quy mô dự kiến 200-300 ha.
-
Về Thương mại - Du lịch:
Đầu
tư chợ trung tâm thị xã. Hình thành 02 chợ đầu mối thu mua nông thổ sản tại phường
dự kiến (thôn Cửu Định) và thôn Tân Lập. Chợ đầu mối gắn liền với khu bến bãi
xuất nhập hàng hóa. Hình thành khu siêu thị tại khu Đô thị An Tân và phát triển
hệ thống bán lẻ đến với từng khu dân cư khu phố. Đầu tư phát triển hệ thống chợ
khu vực tại các trung tâm xã phường.
Phát
triển dịch vụ du lịch tham quan, sinh thái, cắm trại, thể thao... trên cơ sở đầu
tư khai thác tôn tạo các di tích lịch sử, Văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, vườn
cây ăn quả như nhãn, thanh long, táo... Tôn tạo phát triển các làng đồng bào Ba
Na tạo tiền đề tốt bằng cách phát triển làng nghề truyền thống, tăng thu nhập
cho người dân đồng thời phát triển sản phẩm du lịch.
Bến
xe: Bến xe khách liên tỉnh bố trí tại khu Đô thị An Tân, hình thành thêm hai bến
xe nội hạt (bến xe buýt ở khu trung tâm nội thị). Hình thành 01 bến bãi xe tải
tại thôn Tân Lập xã Song An (khu dọc tỉnh lộ 669).
Khu
vực dọc hai bên sông Ba tạo hoa viên cây xanh, đường dạo bộ gắn liền với điểm
du lịch như nhà hàng, ăn uống giải khát...
3.2/
Quy hoạch chi tiết sử dụng đất:
-
Quy hoạch sử dụng đất toàn thị xã giai đoạn đến năm 2020:
Bảng
cơ cấu sử dụng đất toàn thị xã đến năm 2020
Số TT
|
Phân loại đất
|
Quy mô
(ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
Bình quân
(m2/người)
|
1
|
Đất
dân cư
Đất
dân cư đô thị
Đất
dân cư nông thôn
Đất
dự trữ khu dân cư
|
1.200,00
468,00
312,00
420,00
|
5,9
|
120,00
|
2
|
Đất
công trình công cộng
|
166,60
|
0,57
|
16,60
|
3
|
Đất
di tích lịch sử - VH, cây xanh, TDTT cấp đô thị
|
146,70
|
0,73
|
14,67
|
4
|
Đất
giao thông
|
610,00
|
3,04
|
61,00
|
5
|
Đất
chuyên dùng và công trình XD khác
|
35,80
|
0,23
|
3,50
|
6
|
Đất
công nghiệp, kho tàng
|
400,00
|
0,99
|
18,00
|
7
|
Đất
Nông nghiệp
|
13.107,00
|
65,40
|
1310,00
|
8
|
Đất
Lâm nghiệp
|
3.211,00
|
16,00
|
321,10
|
9
|
Đất
Quốc phòng
|
704,70
|
3,51
|
70,40
|
10
|
Đất Sông, suối, ao hồ
|
363,20
|
2,31
|
48,30
|
11
|
Đất
khác và chưa sử dụng
|
86,00
|
1,12
|
18,60
|
Tổng cộng:
|
19.912,10
|
100,00
|
2.101,98
|
-
Quy hoạch sử dụng đất khu vực nội thị giai đoạn đến năm 2020:
Số tt
|
Phân loại đất
|
Quy mô
(ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
Bình quân
(m2/người)
|
|
A. Đất xây dựng Đô thị:
|
1.206,38
|
100,00
|
201,00
|
I
1
2
3
4
5
II
6
7
|
Đất dân dụng:
Đất
khu dân cư
Đất
khu dân cư dự trữ
Đất
công trình Công cộng:
+
Đất CTCC đơn vị ở
+
Đất CTCC khu ở
+
Đất CTCC đô thị
Đất
cây xanh - TDTT, di tích lịch sử
Đất
giao thông Đô thị
Đất ngoài dân dụng:
Đất
công trình đầu mối kỹ thuật
Đất
CN, TTCN
|
1.011,38
468,00
140,00
115,60
30,26
31,43
53,91
99,46
188,32
195,00
50,00
145,00
|
88,83
48,62
11,60
9,58
8,24
15,58
16,16
4,14
12,02
|
168,50
78,00
23,00
19,20
16,50
31,30
32,50
8,33
24,16
|
|
Đất khác
Đất
An ninh Quốc phòng.
Đất
dự trữ phát triển và khác.
Đất
lâm viên cây xanh - sông ngòi, đất nông nghiệp...
|
1.454,62
83,21
479,57
891,84
|
|
24,24
13,86
79,92
148,64
|
Tổng cộng
|
2.661
|
|
|
3.3/
Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
*
Chuẩn bị nền đất xây dựng: Dựa vào ưu thế
nền đất cao - căn cứ vào cốt nền hiện hữu sẽ sử dụng phương pháp san lấp cân bằng
đất tại chỗ.
+
Cao độ nền xây dựng dự kiến : HXD ≥ 410,0
+
Độ dốc nền xây dựng : iXD: 0,004 ≤ iXD ≤ 0,01
*
Quy hoạch hệ thống giao thông: Chỉ giới
giao thông các trục giao thông như sau:
-
Đường vành đai Bắc giai đoạn dài hạn: Chỉ giới 50m, lòng đường 30m, vỉa hè mỗi
bên 8,5m, dải phân cách 3m. Đường vành đai Nam: Chỉ giới 36m, lòng đường 21m, vỉa
hè mỗi bên 10m, dải phân cách 5m.
-
Đường Quang Trung: Chỉ giới 30m, lòng đường 21m, vỉa hè mỗi bên 4,5m.
-
Đường Tỉnh lộ 669 đoạn từ khu đô thị An Tân đi về phía Bắc: Chỉ giới 35m, lòng
đường 21m, vỉa hè mỗi bên 6m dải phân cách 2m.
-
Các trục giao thông chính trong khu nội thị: Chỉ giới 20 - 27m, lòng đường 10,5
- 15m, vỉa hè mỗi bên 4 - 5m.
-
Các trục giao thông chính trong khu ở: Chỉ giới 13 - 17,5m, lòng đường 7 -
10,5m, vỉa hè mỗi bên 3 - 4m.
*
Quy hoạch hệ thống nước thải - vệ sinh môi trường:
-
Tổng lưu lượng nước thải Q = 7.800 m3/ngày
-
Tổng lượng rác thải w = 54 tấn/ngày
-
Phương hướng quy hoạch thoát nước bẩn:
Hệ
thống cống thoát nước của khu vực quy hoạch sẽ sử dụng hệ thống cống thoát nước
chung một nửa. Xây dựng một trạm xử lý nước thải nằm phía đông nam Sông Ba.
Xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống cống thoát nước chung cho thị xã An Khê, để thu toàn bộ
nước thải và nước mưa của nội thị Thị xã ra sông rạch, trước khi thải ra Sông
Ba nước thải phải gom về khu xử lý tập trung đạt tiêu chuẩn loại A - TCVN. Đối
với các công trình công cộng lớn, các cơ sở sản xuất, CN cần có khu xử lý các
chất lỏng đạt tiêu chuẩn loại B-TCVN trước khi được thoát ra hệ thống cống
chung và đưa về khu xử lý nước thải tập trung của thị xã. Đối với các công
trình công cộng có quy mô nhỏ, nhà ở cần bố trí hầm tự hoại xử lý nước thải
sinh hoạt trước khi thoát ra hệ thống cống chung của thị xã. Do lưu lượng thoát
nước bẩn rất ít so với lưu lượng nước mưa, vì vậy lấy lưu lượng nước mưa để
tính toán thủy lực đường cống thoát nước chung.
Xây
dựng hệ thống cống thu nước bẩn chính dọc theo hai bờ Sông Ba để thu nước thải
bẩn và một phần nước mưa từ các giếng tách nước bẩn vào cống thu nước bẩn chính
để đưa về trạm xử lý nước bẩn đặt tại bờ đông nam sông Ba.
Tuyến
cống nhánh thu nước bẩn từ giếng tách nước bẩn và cống thu nước bẩn chính được
tính với lưu lượng nước thải bẩn chảy đầy 0,7 cống và khi có mưa là chảy đầy cống
(như vậy khi trời mưa hệ số thu nước là 1,3 lưu lượng nước thải bẩn lớn nhất),
cống thu nước bẩn chính về trạm xử lý nước thải được tính với lưu lượng nước thải
bẩn lớn nhất với hệ số là 1,3.
Toàn
bộ nước thải và một phần nước mưa được đưa về khu vực trạm xử lý nước bẩn. Tại
trạm xử lý nước, xây dựng 2 bể chứa dung tích W1 = 6000 m3/bể dự
phòng khi mưa lớn và có van xả sự cố, dây chuyền xử lý nước thải bao gồm lý hóa
và vi sinh, nước thải bảo đảm xả ra môi trường đạt tiêu chuẩn loại A - TCVN
5945 - 1995.
Thông
số kỹ thuật của trạm xử lý nước thải: Công suất trạm xử lý nước thải Q = 13.520
m3/ngày ÷ 15.000 m3/ngày. Diện tích xây dựng trạm F =
2ha. Khoảng cách trồng cây xanh cách ly R = 20m. Nước thải ra môi trường tự
nhiên đạt loại - TCVN 5945 - 1995. Tại miệng xả của cống thoát nước chung phải
xây dựng lưới chắn rác.
-
Rác thải:
Rác
thải được phân loại trong các hộ gia đình, rác hữu cơ và rác vô cơ riêng để thu
gom rác n = 8 - 5 xe. Rác vô cơ một tuần thu gồm 2 lần.
Rác
được tập trung về bãi chôn rác đặt phía Đông Bắc qua khỏi suối đá Bàn thuộc địa
phận xã Song An, cách núi Đá khoảng 3,5 km, diện tích dự kiến 20-50 ha.
-
Nhà vệ sinh công cộng:
Tại
các khu công cộng và các trạm đổ xăng bắt buộc phải xây dựng vệ sinh công cộng.
*
Quy hoạch hệ thống cấp nước:
Lưu
lượng nước cần dùng:
-
Nước dự phòng, rò rỉ = 2325 m3
-
Lưu lượng Q cấp trung bình = 17825 m3/ngày
-
Lưu lượng Q cấp max = 1925 m3/ngày
-
Lưu lượng Q cấp max khi có hỏa hoạn = 2155 m3/ngày
Phương
án cấp nước:
Nguồn
cấp nước từ sông Ba, cải tạo nâng công suất nhà máy nước mặt hiện hữu giai đoạn
đến năm 2015 lên 8000 đến 10.000 m3/ngày. Nguồn nước thô thiếu hụt
vào hai tháng cao điểm mùa khô mỗi năm sẽ được lấy từ nguồn nước hồ thủy điện
An Khê - Knak do có đập ngăn dòng sông Ba. Công suất tổng cộng khoảng 13.000 m3/ngày
bổ sung cho nhà máy nước mặt ước tính khoảng 60% công suất dự kiến. Dự kiến đầu
tư tuyến ống dẫn nước từ hồ thủy điện An Khê - Knak về khu đồi hòn Lúp, tại đây
xây dựng bể chứa có dung tích lớn để cấp nước cho khu vực phía Tây Sông Ba và một
phần các phường nội thị.
Mạng
lưới đường ống cấp nước dự kiến sẽ là mạng vòng có đường kính ống Ø400 - Ø350 -
Ø300 - Ø250 - Ø150 - Ø100.
Để
điều hành áp lực và lưu lượng nước giờ cao điểm cần xây dựng hai thủy đài trên
mạng lưới đường ống. Mỗi thủy đài có dung tích W = 300 m3 và Hđ =
20m.
*
Quy hoạch hệ thống cấp điện:
-
Công suất tính toán: Ptt = 40.890 KW, Dung lượng trạm biến áp: Stt = 49.490 KW.
-
Tổng công suất cấp điện: 141380 MWh/năm
-
Nguồn cấp điện: Toàn Thị xã cấp điện từ các trạm nguồn 110/22KV An Khê, dung lượng
2 x 25MWA, nhiệt điện An Khê. Dự kiến giai đoạn dài hạn xây mới trạm 220/110/22
KV Mang Yang để cấp điện cho thị xã An Khê và các Huyện lân cận. Ngoài ra còn
có nguồn thủy điện Suối Đá dự kiến xây dựng phía Đông Thị xã.
-
Mạng truyền tải: Cải tạo đường dây 35 KV hiện có lên 110 KV.
-
Mạng điện phân phối: Trạm biến áp 22/0,4 KV: Xây dựng các trạm biến áp 22/0,4
KV. Gồm các trạm có công suất 160 KVA, 250 KVA, 400 KVA, 630 KVA... Dự kiến xây
mới toàn Thị xã với công suất 65 MVA. Trong đó lắp đặt khoảng 37 MVA cho khu
nhà ở và công trình công cộng tại nội thị.
-
Đường dây 22 KV: Cải tạo đường dây 15 KV hiện có trong nội thị lên 22 KV. Xây dựng
mới khoảng 27 km đường dây 22 KV đi trên cột bê tông, các nhánh rẽ là AC120,
AC70... dọc QL 19, các đường mới mở vào khu dân cư, các khu Công nghiệp.
-
Đường dây 0,4 KV: Cải tạo, cáp hóa các tuyến dây 0,4 KV hiện có. Xây mới các
tuyến 0,4 KV dùng cáp ABC đồng, nhôm, chiều dài ước tính 100 km.
-
Đèn đường: Khu vực nội thị, các trục đường lớn, trong các khu Công viên tập
trung nên dùng cáp ngầm 0,4 KV cấp điện chiếu sáng. Các trục đường nhỏ còn lại
dùng đường dây 0,4 KV cấp điện chiếu sáng đi chung cột với mạng hạ áp.
Trang
bị hệ thống chiếu sáng lắp đặt trên cột bê tông, hoặc thép, nhôm, dùng đèn cao
áp thủy ngân, Sodium 220V, 150W, 250W, các cột cách nhau từ 25 - 40m.
*
Bưu chính viễn thông:
-
Thông tin liên lạc: Đến năm 2020 đạt chỉ tiêu 20 máy điện thoại/100 dân, phủ
sóng toàn thị xã các mạng điện thoại di động. Bố trí các điểm Bưu Điện với từng
khu dân cư.
Điều 2. Giao cho Ủy
ban nhân dân thị xã An Khê công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch được duyệt
theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Các ông (bà):
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp, Nông nghiệp và PTNT, Bưu
chính Viễn thông, Giao thông Vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa Thông
tin, Thương mại và Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng BCH Quân sự tỉnh;
Chủ tịch HĐND, UBND thị xã An Khê và Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.