ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2021/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 26 tháng 8
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 148/2020/NĐ-CP
NGÀY 18/12/2020 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT
THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10/9/2021.
2. Bãi bỏ các Điều 6, 7, 8, 9 tại Quy
định về hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi
núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng; diện tích tối thiểu được phép tách thửa
đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định
số 11/2018/QĐ-UBND ngày 05/6/2018 của UBND tỉnh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan:
Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, cấp
xã; các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT, Bộ Tư pháp (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- TTTU. TTHĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các Phó CVP, KHTH, XDCB;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT, T3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Quang Khải
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 148/2020/NĐ-CP NGÀY 18/12/2020 CỦA
CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai, bao gồm: Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do
Nhà nước quản lý; điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập
khi sử dụng khu đất do Nhà nước quản lý; điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đất đối với từng loại
đất.
2. Những nội dung khác không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan
quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng
đất.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Giao đất,
cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý
Rà soát, công bố công khai danh mục
các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương đề sử dụng
vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề.
1. Tiêu chí rà soát
Các thửa đất nhỏ hẹp phải đáp ứng các
tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được bổ sung tại khoản 11 Điều
1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP).
2. Nội dung rà soát
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt; trên cơ sở tiêu
chí các thửa đất nhỏ hẹp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh mục các thửa
đất nhỏ hẹp, gồm các nội dung:
- Mục đích sử dụng đất của thửa đất
nhỏ hẹp dự kiến giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn,
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Người sử dụng đất liền kề; tính
pháp lý của thửa đất liền kề; số lượng thửa đất liền kề đảm bảo điều kiện được
giao đất, cho thuê đất để thực hiện thủ tục hợp thửa với
thửa đất nhỏ hẹp theo quy định.
3. Công khai danh mục các thửa đất; lấy
ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất
nhỏ hẹp
a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã)
- Rà soát các thửa đất nhỏ hẹp theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
- Lập danh sách các thửa đất nhỏ hẹp
và đề xuất hình thức xử lý cụ thể đối với từng thửa đất để công khai, lấy ý kiến
người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với
các thửa đất nhỏ hẹp.
- Tổ chức công khai danh mục các thửa
đất nhỏ hẹp trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và niêm yết công
khai ít nhất 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có thửa đất nhỏ hẹp để lấy ý kiến người dân (có
biên bản niêm yết công khai và kết thúc công
khai). Nội dung công khai gồm: số thửa đất, diện tích
thửa đất, loại đất, tính pháp lý của thửa đất, người sử dụng
đất liền kề, bản vẽ vị trí, ranh giới của thửa đất; đồng thời gửi văn bản lấy ý
kiến của người sử dụng đất liền kề về nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp dự kiến
giao đất, cho thuê đất.
- Sau khi kết thúc công khai, UBND cấp
xã có trách nhiệm tổng hợp số lượng người sử dụng đất liền kề có nhu cầu sử dụng
thửa đất nhỏ hẹp; ý kiến đóng góp của người dân bằng văn bản và ghi rõ số lượng
ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý và đề xuất phương án giao đất, cho
thuê đất trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là
UBND cấp huyện) xem xét, quyết định.
b) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên
và Môi trường
Hướng dẫn người sử dụng đất liền kề lập
hồ sơ giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp thuê đất.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã lập
danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, tổ chức lấy ý kiến
người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp
tại địa phương đê sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người
sử dụng đất liền kề. Trường hợp phải bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm
thì lập hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Quyết định việc giao đất, cho thuê
đất theo quy định.
- Hàng năm, UBND cấp huyện có trách
nhiệm tổng hợp các thửa đất nhỏ hẹp dự kiến giao đất, cho thuê đất theo quy định
tại Điều này trình UBND tỉnh xem xét, chấp thuận.
d) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
Trình UBND tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất hoặc phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo thẩm quyền; hướng dẫn việc giao đất,
cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước
quản lý.
4. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất;
thời hạn sử dụng đất; giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được
thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
(được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP).
Điều 4. Điều kiện,
tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập khi sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu
tư có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của
Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà
người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền
với đất mà phần diện tích đất này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất
đã nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất phải tách thành dự án độc lập để giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất khi đáp ứng các quy định sau:
1. Diện tích đất để tách thành dự án
độc lập là phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều
8 của Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất
mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn
liền với đất.
2. Điều kiện, tiêu chí, diện tích đất
để tách thành dự án độc lập
a) Điều kiện
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.
- Không có tranh chấp, khiếu nại, vi
phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết theo
quy định của pháp luật.
b) Tiêu chí
- Diện tích đất để tách thành dự án độc
lập là phần diện tích đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Diện tích đất để tách thành dự án độc
lập phải liền thửa, không bị chia cắt; có lối đi vào thửa đất theo quy định; có
kích thước các cạnh của thửa đất phải từ 20 m trở lên.
3. Quy mô, tỷ lệ
a) Khu đất để tách thành dự án độc lập
phải có diện tích tối thiểu từ 2.000 m2 trở lên
và chiếm tỷ lệ từ 20% trở lên so với diện tích khu đất thực hiện dự án.
b) Đối với trường hợp mở rộng diện
tích đất để thực hiện dự án đầu tư thì việc xác định diện tích khu đất chỉ tính
trên phần diện tích mở rộng.
c) Diện tích khu đất quy định tại điểm
a, điểm b khoản này không bao gồm phần diện tích trong hành lang giao thông đã
được công bố hoặc theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 5. Quy định
chung về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất
1. Điều kiện để thửa đất được phép
tách thửa
a) Thửa đất chỉ được tách thửa khi
người sử dụng đất đã đăng ký quyền sử dụng đất với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường
hợp thửa đất có quyết định của cấp có thẩm quyền thu hồi một phần diện tích để
thực hiện theo quy hoạch.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu
tách thửa để hợp với thửa đất liền kê mà thửa đất còn lại
sau khi tách thửa và thửa đất mới được hình thành có diện tích và kích thước tối
thiểu đảm bảo tại Quy định này thì được phép tách thửa.
b) Các thửa đất được hình thành từ việc
tách thửa phải có lối đi vào thửa đất theo quy định.
2. Các trường hợp không được phép
chia tách thửa đất
a) Thửa đất thuộc khu vực đã có thông
báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật đất đai.
b) Thửa đất thuộc quy hoạch chi tiết
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Điều kiện hợp thửa đất
a) Các thửa đất thuộc khu vực không bắt
buộc phải xây dựng công trình đúng khuôn mẫu, kiến trúc theo quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được phép hợp thửa.
b) Trường hợp đất thuộc các dự án đã
được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch được duyệt thì thửa đất được xác
định theo dự án và quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Trường hợp có nhu cầu hợp
thửa phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi
tiết dự án đó xem xét, giải quyết cụ thể.
c) Trường hợp hợp thửa của một phần
thửa đất ở hoặc toàn bộ thửa đất ở với thửa đất ở liên kê đã có Giấy chứng nhận
nhưng chưa đảm bảo diện tích, kích thước quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định
này thì được thực hiện hợp thửa, kể cả trường hợp thửa đất mới sau khi hợp thửa
có diện tích, kích thước nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều
6 Quy định này. Việc tách thửa, hợp thửa trong trường hợp này được thực hiện đồng
thời.
Điều 6. Quy định
về tách thửa đối với đất ở
1. Diện tích đất ở tối thiểu sau khi
tách thửa
a) Đối với đất ở đô thị, đất ở nông
thôn ven quốc lộ, tỉnh lộ và thuộc quy hoạch khu đô thị mới thì diện tích đất ở
tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt;
trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau
khi tách thửa phải từ 40,0 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh
không nhỏ hơn 3,5 m.
b) Đất ở nông thôn không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì diện tích đất tối thiểu sau khi
tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp chưa có
quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ
70,0 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không
nhỏ hơn 4,0 m.
2. Trường hợp tách thửa đất mà hình
thành đường giao thông mới để kết nối với đường giao thông hiện hữu thì yêu cầu
người sử dụng đất phải lập hồ sơ, bản vẽ mặt bằng xây dựng trình UBND cấp huyện
xem xét phê duyệt. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
xây dựng và hồ sơ trình của người sử dụng đất, UBND cấp huyện phê duyệt bản vẽ
mặt bằng xây dựng theo quy định.
Sau khi người sử dụng đất hoàn thành
việc xây dựng kết cấu hạ tầng theo bản vẽ mặt bằng được phê duyệt, UBND cấp huyện
có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và có ý kiến xác nhận bằng
văn bản đối với trường hợp đủ điều kiện làm căn cứ để người sử dụng đất thực hiện
thủ tục tách thửa theo quy định.
3. Việc tách thửa đối với trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao được xác định theo quy định về tách thửa đối với đất ở. Không áp dụng quy định diện tích đất nông nghiệp tối thiểu
được phép tách thửa đối với trường hợp này.
4. Tách thửa đất theo bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án, quyết định công nhận
hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai: Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, trường hợp thửa đất không đủ điều kiện để tách thửa theo Quy định này, thì người sử dụng đất thực
hiện việc phân chia quyền sử dụng đất theo giá trị quyền sử dụng đất hoặc sử dụng
chung thửa đất theo quy định.
5. Trường hợp cá biệt, thửa đất có
nhu cầu tách thửa nhưng không đảm bảo diện tích tối thiểu
được tách thửa theo Quy định này. Tuy nhiên, hiện trạng thửa đất đã hình thành
nhà ở từ ngày 18/4/2008 trở về trước, công trình nhà ở đã
được cấp Giấy phép xây dựng hoặc được phép tồn tại của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì được tách thửa theo hiện trạng nhà ở.
Điều 7. Diện tích
đất nông nghiệp tối thiểu được phép tách thửa
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất; công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp ổn định có nhu cầu tách thửa đê thực hiện quyền theo quy định thì diện
tích của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa ít nhất
là 360 m2. Trường hợp tách thửa đế chia, tách nhân khẩu, định xuất
hoặc lao động đã được giao, công nhận quyền sử dụng đất đất nông nghiệp thì diện
tích của thửa đất mới tách và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách phải
có diện tích tối thiểu bằng diện tích giao, công nhận cho
01 nhân khẩu, định xuất hoặc lao động theo chính sách giao
đất làm kinh tế gia đình cộng với diện tích đất đã giao ruộng ổn định lâu dài
cho nhân khẩu, định xuất hoặc lao động theo phương án giao
đất nông nghiệp ổn định lâu dài đã thực hiện trước đây.
Điều 8. Diện tích
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được phép tách thửa
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất được Nhà nước cho thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để
làm cơ sở sản xuất kinh doanh khi tách thửa, diện tích tối thiểu
sau khi tách thửa là diện tích theo dự án sản xuất kinh doanh và theo quy hoạch
hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Các tổ chức kinh tế sử dụng đất được
Nhà nước cho thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất làm cơ sở sản xuất
kinh doanh khi tách thửa do thu hẹp sản xuất, chia, tách, chuyển mục đích sử
dụng một phần thửa đất, chuyển nhượng, góp vốn bằng tài sản gắn
liền với một phần diện tích thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là diện
tích theo dự án sản xuất, kinh doanh và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch
chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chi
tiết thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa không nhỏ hơn 3.000 m2.
3. Tổ chức hành chính sự nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác khi tách thửa, diện tích tối thiểu sau
khi tách thửa là diện tích theo dự án đầu tư xây dựng công trình và theo quy hoạch
hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp sử dụng đất vào
mục đích sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
mà có diện tích đất để tách thành dự án độc lập và đã có quyết định thu hồi đất
nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo Quy định này
và quy định tại Nghị định số 148/2020/NĐ-CP.
Đối với trường hợp đã có quyết định
thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và đã thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ thì giao tổ chức phát triển quỳ
đất quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định. Nhà nước hoàn trả cho chủ đầu
tư số tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ (nếu có) khi lựa chọn chủ đầu tư
khác.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị tách thửa
đất ở đã nộp tại Trung tâm hành chính công trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện việc tách thửa đất ở theo quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 05/6/2018 của UBND tỉnh.
Điều 10. Trách
nhiệm của các Cơ quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này; giải quyết các
vướng mắc trong quá trình thực hiện; báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì thẩm định chấp thuận chủ
trương đầu tư và danh mục dự án có sử dụng đất trình UBND tỉnh theo quy định của
Luật Đầu tư và các nghị định hướng dẫn
thi hành; tham mưu UBND tỉnh xử lý đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, Chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng chưa
được UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất.
3. Sở Xây dựng
Chủ trì hướng dẫn cụ thể về điều kiện
kết nối hạ tầng kỹ thuật đối với trường hợp tách thửa đất có hình thành đường
giao thông đảm bảo theo quy hoạch được duyệt; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan rà soát, tham mưu tách
khu đất thành dự án độc lập đối với các dự án đã được chấp thuận đầu tư nhưng
chưa được giao đất, cho thuê đất.
4. UBND cấp huyện
Có trách nhiệm báo cáo nguồn gốc đất,
tài sản trên đất của diện tích đất để tách thành dự án độc lập và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nguồn gốc đất, tài sản trên đất; kiểm
tra, xác nhận việc đã hoàn thành đầu tư hạ tầng kỹ thuật,
đảm bảo kết nối hạ tầng trong khu vực theo quy hoạch tổng mặt bằng đã được phê duyệt.
5. Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định
này.
Điều 11. Sửa đổi,
bổ sung Quy định này
Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.