Quyết định 04/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 32/2016/QĐ-UBND
Số hiệu | 04/2018/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/02/2018 |
Ngày có hiệu lực | 17/02/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký | Trần Anh Dũng |
Lĩnh vực | Đầu tư,Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2018/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 07 tháng 02 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2016/QĐ-UBND NGÀY 18/8/2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 40/TTr-SKHĐT, ngày 26/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 18/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 5:
“1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
Tiếp nhận hồ sơ từ Nhà đầu tư tại Bộ phận một cửa; Bộ phận một cửa kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo quy định; cập nhật vào sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ (mẫu số 02), nhập dữ liệu hồ sơ vào máy tính; viết giấy biên nhận và phiếu hẹn thời gian trả kết quả (mẫu số 03), lập phiếu luân chuyển hồ sơ ghi rõ thời hạn giải quyết (mẫu số 04), gửi đến các cơ quan cần lấy ý kiến thẩm tra, thẩm định về dự án hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì trong thời gian tiếp nhận Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ trực tiếp hoặc bằng văn bản (mẫu số 01) để Nhà đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh theo đúng như nội dung đã niêm yết công khai tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Các biểu mẫu thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5:
“2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
…
Ưu tiên giải quyết và có ý kiến thẩm định trong thời gian nhanh nhất. Trường hợp quá thời hạn giải quyết thủ tục hành chính, các đơn vị được lấy ý kiến phải thông báo về Sở Kế hoạch và Đầu tư lý do chậm và thời gian hẹn trả kết quả, đồng thời có văn bản xin lỗi để Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo kịp thời cho Nhà đầu tư. Ngoài lý do nêu trên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về sự chậm trễ trong việc lấy ý kiến thẩm định của dự án.
…”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 17 tháng 02 năm 2018,
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |