ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2017/QĐ-UBND
|
Tân Bình, ngày 19
tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA QUẬN TÂN BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 11
tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế
(mẫu) về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận - huyện
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình
số 232/TTr-NV ngày 06 tháng 9 năm 2017 và ý kiến thẩm định của Trưởng phòng Tư
pháp tại Văn bản số 297/TP-VB ngày 28 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Thanh tra quận Tân Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân quận Tân Bình về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh
tra quận Tân Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Trưởng
phòng Nội vụ, Chánh Thanh tra quận, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường có trách nhiệm thi hành Quyết định này/.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra thành phố;
- Sở Tư pháp Tp.HCM;
- Trung tâm Công báo Tp.HCM;
- TTQU; TTHĐND/Q;
- TT.UBND (CT, các PCT);
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Châu Văn La
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA QUẬN TÂN BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 9 năm
2017 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Thanh tra quận Tân Bình là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận Tân Bình.
Thanh tra quận Tân Bình có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận Tân Bình; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp
vụ của Thanh tra thành phố.
2. Chức năng
Thanh tra quận Tân Bình tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận Tân Bình quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân quận; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định,
chỉ thị về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chương trình, kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân quận hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận phê duyệt.
4. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức phường.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
6. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quận hướng dẫn nghiệp vụ cộng tác cho Ban Thanh tra nhân dân các phường.
7. Về thanh tra:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân phường, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận;
b) Thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách
nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân phường, nhiều cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch
được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra quận và của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
8. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường và các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân quận thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân quận trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân quận;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết
vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có
căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố
cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
9. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân phường và các cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân quận;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan
Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi
tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra, kiểm
toán, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê
khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu
nhập trên địa bàn quận; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra thành phố;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh
tra quận theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan
cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
11. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra quận.
12. Tổng hợp, thông tin, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân quận và Thanh tra thành phố.
13. Quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý của Thanh tra quận theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân quận; việc thực hiện điều động, luân chuyển Thanh tra viên của Thanh
tra quận phải có ý kiến của Chánh Thanh tra thành phố.
Thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thanh
tra của công chức trong Thanh tra quận nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.
Nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ).
Thực hiện định kỳ chuyển đổi các vị trí công tác
không phải công tác thanh tra của công chức trong Thanh tra quận thực hiện theo
hướng dẫn của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước chuyên ngành có thẩm
quyền ban hành quy định chi tiết danh mục các vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp
quận giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
Thanh tra quận có Chánh Thanh tra và không quá 02
Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và các công chức khác.
1. Chánh Thanh tra quận là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra quận, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh
tra thành phố về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của
Thanh tra quận.
Chánh Thanh tra có quyền:
- Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
về quyết định của mình.
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình
chỉ hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải
quyết vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp
thuận thì báo cáo Chánh Thanh tra thành phố;
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét
trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết
luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức
khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ
chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra
hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra quận do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra
thành phố.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra quận do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật sau khi
thống nhất với Chánh Thanh tra thành phố.
2. Phó Chánh Thanh tra quận là người giúp Chánh
Thanh tra phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước
Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh
tra vắng mặt một Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Thanh tra.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra
quận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, theo đề nghị của Chánh Thanh
tra quận và sau khi có ý kiến thống nhất với Chánh Thanh tra thành phố.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra quận
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật, theo
đề nghị của Chánh Thanh tra quận và sau khi có ý kiến thống nhất với Chánh
Thanh tra thành phố.
3. Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh
tra quận thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Thanh tra quận được do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính của quận được Ủy ban nhân dân thành phố
giao cho Ủy ban nhân dân quận hàng năm.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh
tra quận xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Chánh Thanh tra quận phụ trách, điều hành các
hoạt động của Thanh tra và phụ trách những công việc trọng tâm. Các phó Chánh
Thanh tra phụ trách những lĩnh vực công tác được Chánh Thanh tra phân công,
trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh, báo cáo Chánh Thanh tra thông qua
họp giao ban hoặc đột xuất khi cần thiết.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Chánh Thanh tra khác, Phó
Chánh Thanh tra chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Chánh
Thanh tra quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Chánh Thanh tra khác
hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp
giải quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Thanh tra trực tiếp yêu
cầu Thanh tra viên hoặc chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Chánh Thanh tra, yêu cầu đó được thực hiện nhưng Thanh tra viên
hoặc chuyên viên đó phải báo cáo cho Phó Chánh Thanh tra trực tiếp phụ trách
biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt, hội
họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Thanh tra quận họp giao ban
một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho
tuần sau.
2. Hàng tuần, sau khi giao ban lãnh đạo Thanh tra
quận, toàn thể cơ quan họp giao ban để đánh giá công
việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, hàng
tháng của Ủy ban nhân dân quận và yêu cầu giải quyết công việc, Chánh Thanh tra
tổ chức họp toàn thể Thanh tra viên, công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng chỉ được tổ
chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm
việc được Thanh tra chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát
sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Thanh tra.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Thanh tra thành phố:
Thanh tra quận chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra thành phố, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Chánh
Thanh tra thành phố.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Thanh tra quận chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm
vụ của mình, Chánh Thanh tra quận trực tiếp nhận chỉ
đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận và phải báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã
được phân công;
Theo định kỳ, Thanh tra quận phải báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận về nội dung công tác của Thanh tra quận và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân
dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội
của quận. Trong trường hợp Thanh tra quận chủ trì phối hợp giải quyết công
việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác,
Chánh Thanh tra quận tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có
yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Thanh tra quận, Chánh Thanh
tra quận có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận
giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
a) Phối hợp, hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc Ủy ban
nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Thanh tra quận.
b) Hướng dẫn các phường về chuyên môn, nghiệp vụ
của ngành, lĩnh vực công tác do Thanh tra quận quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Chánh Thanh tra quận có trách nhiệm cụ
thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh,
tiêu chuẩn công chức của Thanh tra phù hợp đặc điểm thực tế nhưng không trái
với quy định tại Luật Thanh tra năm 2010, Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2011 quy định về Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra và nội
dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi hành.Z
Điều 9. Chánh Thanh tra và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt
động của Thanh tra sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký quyết định ban
hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét,
giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.