ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2017/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 13 tháng 01
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN
HÓA VÀ THỂ THAO TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố;
Căn cứ Công văn số 31/TTg-TCCV ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Sở Du lịch Nghệ An;
Thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Khóa XVII, kỳ họp thứ ba về Thành lập Sở Du lịch tỉnh Nghệ An và đổi tên Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An thành Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Nghệ An;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình
số 3758/TTr-SVHTT ngày 26 tháng 12 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 459/TTr-SNV ngày 30 tháng 12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng,
trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) ở địa phương theo
quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Văn hóa
và Thể thao và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hóa và Thể thao có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 (năm) và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát
triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản
lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao ở địa
phương;
b) Dự thảo văn bản luật quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc
Sở Văn hóa và Thể thao; Trưởng, Phó
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp và
thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Du lịch.
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa
và Thể thao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Văn hóa và Thể thao và
các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Văn hóa và Thể thao.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm
kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp
giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt
động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng
gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập
hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự án,
báo cáo kinh tế kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế
- kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh ở địa phương; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và các dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi
được phê duyệt;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng
các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh
có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục,
trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật
khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy
phép khai quật ở địa phương;
h) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật
đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản
lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở
địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa
hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo
tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật của cơ sở giám định cổ
vật tại địa phương;
k) Xác nhận điều kiện đối với việc
thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy
phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập ở địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh phù hợp với
quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn
về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
c) Thẩm định, cấp giấy phép tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc địa phương:
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn
hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
- Doanh nghiệp có chức năng tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
- Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào
tạo văn hóa nghệ thuật;
- Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền
hình; nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang (trường hợp tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh);
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương;
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc địa
phương ra nước ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ
chức thuộc địa phương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang tại địa phương, cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người
mẫu trong phạm vi địa phương;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ
hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo quy định của
pháp luật;
g) Cấp giấy phép phê duyệt nội dung,
cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ chức
thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động chiếu phim
tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị,
xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ
ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt
hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người
xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc
nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp,
phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động
văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện
ảnh khác trên địa bàn toàn tỉnh.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ
thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy
phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác
điêu khắc theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép triển lãm nhiếp ảnh
theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh
nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi
sáng tác mỹ thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các
triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa và thể thao theo quy định
của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng
bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo
hộ quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm
bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền
liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
d) Tổ chức tiếp
nhận đơn và trả kết quả đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của
pháp luật.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư
viện cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động
thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cấp và
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện tư nhân có phục vụ cộng
đồng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các thư viện trong tỉnh
xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo
sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông
báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo
thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương
tiện quảng cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và tích hợp trên
các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin).
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa
dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy
hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức
và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh
trên cơ sở quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng
gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa’’; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú
trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật
quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung
cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy phép
hoạt động karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh
dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công
cộng trên địa bàn tỉnh;
i) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt
động văn hóa khác tại địa phương;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc trang
trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch
Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
12. Về Văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm
tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia
đình, đảm bảo quyền bình đẳng và phòng, chống bạo lực
trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông tin
về gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình.
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm
sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo
lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
14. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với hội thể thao
quốc gia vận động nhân dân tham gia phát triển phong trào
thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn
các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở
thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế
hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu
thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ
em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục,
thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu
diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe
truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận
gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên
phòng tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục,
thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
15. Về thể thao thành tích cao và thể
thao chuyên nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện Đại hội Thể dục Thể thao cấp tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi
được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các
hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh
hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm
quyền quản lý của Sở.
16. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống,
ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao.
17. Thẩm định, tham gia thẩm định các
dự án đầu tư, phát triển liên quan đến
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định
của pháp luật.
19. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
công lập về văn hóa và thể thao theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao quy mô cấp tỉnh.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao đối với Phòng Văn hóa
và Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của
Sở Văn hóa và Thể thao.
24. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử
lý các vi phạm pháp luật đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn
luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao trên địa bàn tỉnh.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa,
thể thao và Du lịch.
29. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
30. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở: Sở Văn hóa và Thể
thao có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ được Bộ Trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo
quy định của pháp luật;
d) Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu
chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và phân công, phân cấp quản lý
tổ chức và cán bộ, công chức hiện hành;
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp
văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác). Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ không quá 08 phòng, gồm:
a) Văn phòng
b) Thanh tra
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính
d) Phòng Tổ chức - Pháp chế
đ) Phòng Quản lý văn hóa
e) Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và
gia đình
g) Phòng Quản lý thể dục, thể thao
h) Phòng Quản lý di sản văn hóa
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
(hiện có):
a) Bảo tàng Nghệ An;
b) Bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh;
c) Khu di tích Kim Liên;
d) Ban quản lý Quảng trường Hồ Chí
Minh và Tượng đài Bác Hồ;
đ) Ban Quản lý Di tích và Danh thắng;
e) Thư viện tỉnh;
g) Trung tâm Văn hóa tỉnh;
h) Tạp chí Văn hóa Nghệ An;
i) Trung tâm Bảo
tồn và Phát huy di sản dân ca xứ Nghệ;
k) Đoàn ca múa nhạc dân tộc Nghệ an;
l) Trung tâm Đào tạo và Huấn luyện thể
dục thể thao;
m) Trung tâm Thi đấu và Dịch vụ thể
thao;
n) Trường Phổ thông Năng khiếu thể dục
thể thao;
o) Ban quản lý dự án bảo tồn tôn tạo
Khu di tích lịch sử văn hóa Kim Liên gắn với Phát triển du
lịch;
p) Ban quản lý các dự án xây dựng
công trình văn hóa, thể thao và du lịch.
3. Trong quá trình thực hiện, UBND tỉnh
sẽ xem xét, quy định lại tổ chức, số lượng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở Văn hóa và Thể thao nói trên, đảm bảo đúng quy định,
theo hướng tinh gọn, tinh giản biên
chế.
Điều 4. Biên chế
số lượng người làm việc.
1. Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Văn hóa và
Thể thao được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ cấu chức danh, vị
trí việc làm theo quy định, định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, và nằm trong tổng biên chế, số lượng người làm việc của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm sở Văn hóa và Thể thao xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng
công chức, viên chức và hợp đồng lao động của Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 01 năm 2017. Bãi bỏ Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày
14/01/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An.
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Văn hóa và Thể thao, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Nội vụ, Bộ VH-TT-DL;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- CV, VX;
- Lưu: VT, TH (Thương).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|