Quyết định 04/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2014/QĐ-UBND và 22/2014/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành
Số hiệu | 04/2015/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/01/2015 |
Ngày có hiệu lực | 26/01/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Long An |
Người ký | Đỗ Hữu Lâm |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2015/QĐ-UBND |
Long An, ngày 16 tháng 01 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH 14/2014/QĐ-UBND NGÀY 10/3/2014 VÀ QUYẾT ĐỊNH 22/2014/QĐ-UBND NGÀY 18/4/2014 CỦA UBND TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 48/TTr-SXD ngày 07/01/2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ngày 10/3/2014 và Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 18/4/2014 của UBND tỉnh Long An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ngày 10/3/2014 của UBND tỉnh về trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng và Quy định ban hành kèm theo Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 18/4/2014 của UBND tỉnh về quy trình thẩm tra thiết kế xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi điểm b, khoản 1, Điều 4 Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND:
b) Sở Công Thương: Công trình cấp III, cấp II thuộc các loại: đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin. Công trình cấp IV, cấp III, cấp II thuộc các loại: nhà máy lọc dầu, chế biến khí, nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng) nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. Trừ các công trình do Bộ Công Thương kiểm tra theo quy định.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND:
3. Sở Công Thương: Công trình cấp III, cấp II thuộc các loại: đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin. Công trình cấp IV, cấp III, cấp II thuộc các loại: nhà máy lọc dầu, chế biến khí, nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng) nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. Trừ các công trình do Bộ Công Thương thẩm tra theo quy định.
6. Ủy quyền UBND cấp huyện thẩm tra thiết kế các công trình cấp III, IV thuộc trách nhiệm thẩm tra của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các công trình có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách huyện, xã và các công trình có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh được UBND tỉnh ủy quyền cấp huyện làm cấp quyết định đầu tư, cụ thể như sau:
a) Công trình thuộc trách nhiệm thẩm tra của Sở Xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng.
b) Công trình thuộc trách nhiệm thẩm tra của Sở Giao thông Vận tải có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.
c) Công trình thuộc trách nhiệm thẩm tra của Sở Công Thương có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng.
d) Công trình thuộc trách nhiệm thẩm tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng.
7. Ủy quyền Ban Quản lý khu Kinh tế thẩm tra thiết kế các công trình cấp III, IV thuộc trách nhiệm của Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
8. Khi thẩm tra thiết kế các công trình đường bộ trong đô thị, căn cứ vào thẩm quyền tương ứng được quy định tại khoản 1,2,3,4 Điều này, Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Xây dựng về các hạng mục cây xanh, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước, tuynel kỹ thuật và các hạng mục hạng tầng kỹ thuật khác (nếu có) để đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm chi phí, bảo đảm cảnh quan và môi trường.
9. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ về việc lấy ý kiến quy định tại khoản 8 Điều này, Sở Xây dựng có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản gửi Sở Giao thông Vận tải.
Nếu quá thời hạn nêu trên Sở Xây dựng không có văn bản tham gia ý kiến thì xem như đồng ý và Sở Giao thông Vận tải có quyền thông báo kết quả thẩm tra đối với các công trình đường trong đô thị cho chủ đầu tư. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm về việc không cho ý kiến của mình.
Điều 2. Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan hướng dẫn triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.