Quyết định 04/2012/QĐ-UBND phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Số hiệu | 04/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/03/2012 |
Ngày có hiệu lực | 26/03/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Đinh Văn Điến |
Lĩnh vực | Đầu tư |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2012/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 16 tháng 03 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG CÁC NGUỒN VỐN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng, Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp quản lý các dự án sử dụng vốn của nhà đầu tư
1. Cấp giấy chứng nhận đầu tư
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây được gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức cấp Giấy chứng nhận đầu tư (nếu nhà đầu tư có nhu cầu) hoặc xác nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn (trừ: các dự án của các tổ chức, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài; dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện hoặc thuộc diện Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án có đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư, hoặc đăng ký đầu tư gắn liền với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp; dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT; dự án nằm trong các khu công nghiệp; dự án nằm trong các khu du lịch đã được quy hoạch; dự án nằm trong các khu vực quân sự, dự án nằm trong các khu di tích lịch sử, văn hóa đã được cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xếp hạng; dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng), với hạn mức về tổng vốn đầu tư và diện tích các loại đất cụ thể như sau:
a) Các dự án không thuộc diện phát triển ngành nghề giảm nghèo (được quy định tại Điểm b của Khoản này), có mức vốn dưới 50 tỷ đồng và diện tích đất sử dụng cho mỗi dự án không quá 0,5 ha đối với đất trồng cây hàng năm (trừ đất lúa); không quá 1,0 ha đối với đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cỏ và các loại đất nông, lâm nghiệp khác hoặc không quá 3,0 ha đối với đất chưa sử dụng;
b) Các dự án phát triển ngành nghề thực hiện chương trình giảm nghèo; các dự án sử dụng lao động của những hộ nghèo chiếm từ 30% số lao động thường xuyên trở lên hoặc xây dựng trên địa bàn các xã nghèo có nhiều khó khăn và sử dụng từ 50% lao động tại địa phương trở lên; các dự án xây dựng trong cụm công nghiệp, làng nghề và điểm công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết; các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật có mức đầu tư dưới 300 tỷ đồng và diện tích đất không quá 3 lần diện tích các loại đất của các dự án nêu tại Điểm a của Khoản này.
2. Quản lý thực hiện đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án được ủy quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận đăng ký đầu tư. Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện đầu tư và hoạt động sản xuất, kinh doanh của các dự án đầu tư trên địa bàn, kiến nghị xử lý đối với các dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận đăng ký đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi tình hình thực hiện đầu tư và hoạt động sản xuất, kinh doanh, kiến nghị xử lý đối với các dự án nằm trên địa giới của 02 huyện, thành phố, thị xã trở lên.
Điều 2. Phân cấp, ủy quyền quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý cho các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ, vốn Nhà nước vay của nước ngoài và của các tổ chức quốc tế và các dự án thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới), cụ thể như sau:
1. Thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật có mức vốn dưới 15 tỷ đồng (bao gồm cả các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá đất); trừ các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và các báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình tổ chức thẩm định và phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình hoặc đơn vị trực thuộc làm chủ đầu tư, có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý, có mức vốn dưới 15 tỷ đồng (bao gồm cả các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá đất); trừ các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thẩm định và phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc đơn vị trực thuộc làm chủ đầu tư, có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý và có mức vốn dưới 7,0 tỷ đồng (bao gồm cả các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá đất); trừ các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các gói thầu thuộc báo cáo kinh tế - kỹ thuật được ủy quyền phê duyệt.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu của báo cáo kinh tế - kỹ thuật được ủy quyền phê duyệt.
3. Giám sát và đánh giá đầu tư
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của tỉnh;
- Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (kể cả các dự án Ủy ban nhân dân tỉnh đã phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư);