UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2009/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 27 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP, ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
20/2008/TTLT/BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ xây dựng - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Xây dựng
tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định
này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, (bà): Chánh
văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ: Nội vụ, Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Lai Châu;
- Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT-TH.
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh
Lai Châu)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Xây dựng;
vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ
thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao
(bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu
sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, rác thải đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; kinh doanh bất động sản.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị,
các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và uỷ quyền trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch phát triển, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển
ngành, chuyên ngành của cả nước;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội
dung chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của
các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Phòng Quản lý đô
thị, Phòng Công Thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống
nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu
chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: Lập và
quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo
trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều
chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công
trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá
nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà
thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham
gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông
tin về tình hình năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
d) Thực hiện việc cấp và quản lý
các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và pháp
luật về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền
quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh; trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc phân
công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các
Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của
các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo
kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng
theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công
trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp
và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình
hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
k) Hướng dẫn công tác lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo theo phân cấp: các tập đơn giá
xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát
xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các
công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có
trong các định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn
giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
l) Hướng dẫn các chủ thể tham gia
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về hợp
đồng trong hoạt động xây dựng;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ,
tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
n) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự
án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp vật liệu
xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định dự án đầu tư xây
dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công
trình xây dựng theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
o) Tổ chức thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
cho phép đầu tư theo thẩm quyền; tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
khu nhà ở trên địa bàn tỉnh để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận đầu
tư.
5. Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng
(gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,
khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Hướng dẫn và phối hợp với Uỷ
ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc
đô thị; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng
trên địa bàn huyện theo phân cấp;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện
các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm:
tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới
xây dựng, cốt xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm
xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện
năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
6. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công
viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật):
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến
khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và cung cấp các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt, ban hành;
b) Tổ chức thực hiện các kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật (như: quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải
rắn,…).
d) Tổ chức lập, thẩm định các loại
đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện
quy hoạch sau khi được phê duyệt;
đ) Hướng dẫn công tác lập và quản
lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã
có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa
phương; tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc áp dụng
hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh
và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách
của địa phương;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
h) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh.
7. Về phát triển đô thị:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển hệ
thống các đô thị, các điểm dân cư tập trung (bao gồm cả điểm dân cư công nghiệp,
điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng
liên tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động
các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô
thị mới kiểu mẫu, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hoá, các
mô hình quản lý đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt, ban hành.
c) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (như: các chương trình nâng
cấp đô thị; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô
thị; các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới...);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh
giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và
chuẩn bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị
trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động
đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo
quy hoạch đã được phê duyệt, việc thực hiện quy chế khu đô thị mới; hướng dẫn
quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ
chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc
đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân
công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa
bàn tỉnh.
8. Về nhà ở và công sở:
a) Xây dựng các chương trình phát
triển nhà ở của tỉnh, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở xã
hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; tổ
chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở
các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các
cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện
việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế
độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá cho thuê nhà ở
công vụ, bảng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại các Nghị định số 61/CP
ngày 05 tháng 7 năm 1994 và số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về
mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với
người có công theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo phân cấp; tổng hợp
tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công
sở trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông
tin về nhà ở, công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về kinh doanh bất động sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường
bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hoá hoạt động giao dịch, kinh doanh
bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Hướng dẫn các quy định về: bất
động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu
đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động
mua bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới,
dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch
vụ bất động sản;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin
chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo
thẩm quyền;
d) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều
hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới
bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản;
đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ
chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh
doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh;
e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản
theo quy định của pháp luật.
10. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực
hiện quy hoạch sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện
các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định,
đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp
luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hoá vật việu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong
các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo
hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ
chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy
quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ
môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp
luật.
15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Công Thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các công chức chuyên môn,
nghiệp vụ về Địa chính - Xây dựng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã; hướng dẫn nghiệp
vụ công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với Thanh tra xây dựng thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
16. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo
quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách
khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 3. Tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Xây dựng có Giám đốc và các
Phó giám đốc Sở;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó giám đốc Sở được Giám đốc Sở
uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và
Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà
nước về công tác cán bộ và theo các quy định của pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chính sách
khác đối với Giám đốc Sở và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức gồm có:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Giám định và quản lý chất
lượng;
d) Phòng Kiến trúc quy hoạch xây dựng;
đ) Phòng Kinh tế;
e) Phòng Quản lý nhà và thị trường
bất động sản;
f) Phòng Pháp chế.
g) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
- Trung tâm Kiểm định chất lượng
xây dựng trực thuộc Sở Xây dựng;
- Các đơn vị sự nghiệp khác (thành
lập mới theo yêu cầu).
3. Biên chế của Sở:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực,
Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính
của Sở trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh;
b) Biên chế đơn vị sự nghiệp của Sở
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của
pháp luật.
Điều 4. Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Sở Nội vụ có
trách nhiệm xây dựng trình UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định nhiệm vụ cụ
thể của các tổ chức, đơn vị trực thuộc và xây dựng Quy chế làm việc của Sở Xây
dựng để tổ chức thực hiện./.
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|