NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2007/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
SỐ 04/2007/QĐ-NHNN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ VIỆC THẤU
CHI VÀ CHO VAY QUA ĐÊM ÁP DỤNG TRONG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 09 năm 2001 của Chính phủ về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về
việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về
tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định việc thấu
chi và cho vay qua đêm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng được
thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, là thành viên trực tiếp
tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (gọi tắt là ngân hàng) nhằm
đáp ứng phần vốn thiếu hụt trong tài khoản tiền gửi thanh toán trong thanh toán
điện tử liên ngân hàng.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Thấu chi trong thanh toán điện
tử liên ngân hàng là việc các ngân hàng được chi vượt số dư có trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của mình mở tại Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trong ngày thanh toán.
2. Cho vay qua đêm trong thanh
toán điện tử liên ngân hàng là việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các ngân
hàng vay có bảo đảm bằng cầm cố các giấy tờ có giá trong khoảng thời gian tính
từ cuối ngày làm việc hôm trước đến 8 giờ 30 phút ngày làm việc liền kề tiếp
theo.
Điều 3. Mục
đích thấu chi và cho vay qua đêm
1. Các ngân hàng được thấu chi để
bù đắp thiếu hụt vốn thanh toán tạm thời trong ngày trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng.
2. Các ngân hàng được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cho vay qua đêm để tất toán khoản thấu chi tại thời điểm cuối
ngày làm việc.
Điều 4. Điều
kiện thấu chi và cho vay qua đêm
Để được thấu chi và cho vay qua
đêm, các ngân hàng phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có giấy đề nghị thấu chi và
vay qua đêm được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận;
2. Thừa nhận và chấp hành các
quy định của Quyết định này;
3. Có tài sản cầm cố để thực hiện
bảo đảm tiền vay.
Điều 5. Tài
sản cầm cố cho khoản thấu chi và cho vay qua đêm
1. Tài sản cầm cố cho khoản thấu
chi và cho vay qua đêm của các ngân hàng bao gồm:
a) Tín phiếu Kho bạc Nhà nước;
b) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
c) Trái phiếu Kho bạc Nhà nước;
d) Trái phiếu công trình Trung
ương;
đ) Công trái xây dựng Tổ quốc;
e) Trái phiếu Chính phủ do Quỹ Hỗ
trợ phát triển phát hành trước khi Quỹ Hỗ trợ phát triển được tổ chức lại thành
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển Việt
Nam được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành và trái phiếu do Ngân hàng Phát
triển Việt Nam phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán gốc, lãi khi đến hạn.
g) Trái phiếu chính quyền địa
phương do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh phát hành;
h) Các giấy
tờ có giá khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ, áp
dụng cho các giao dịch tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn cụ thể việc nhận cầm cố giấy tờ có giá cho khoản thấu chi và
cho vay qua đêm của các ngân hàng là các loại giấy tờ có giá phát hành dưới
hình thức ghi sổ và hình thức chứng chỉ, phù hợp với điều kiện giao dịch thanh
toán điện tử liên ngân hàng trong từng thời kỳ.
2. Điều kiện chấp nhận đối với
tài sản cầm cố:
Giấy tờ có giá được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chấp nhận làm tài sản cầm cố khi có đủ các điều kiện sau:
a) Các ngân hàng là người thụ hưởng
(đối với giấy tờ có giá ghi danh) hoặc là người nắm giữ hợp pháp (đối với giấy
tờ có giá vô danh);
b) Thời hạn thanh toán còn lại tối
thiểu của các giấy tờ có giá cầm cố là 10 ngày đối với các giấy tờ có giá quy định
tại điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều này; là 30 ngày đối với các giấy tờ có giá
quy định tại điểm e, g Khoản 1 Điều này;
c) Được giao dịch, thanh toán với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Trường hợp giấy tờ có giá cầm
cố được phát hành dưới hình thức ghi sổ phải có cam kết bằng văn bản của tổ chức
có trách nhiệm thanh toán về việc sẽ thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
khi các ngân hàng không trả được nợ.
3. Giá trị của giấy tờ có giá cầm
cố tại thời điểm định giá được xác định bằng hình thức chiết khấu. Sở Giao dịch
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể việc xác định giá trị giấy tờ có
giá cầm cố theo các công thức phù hợp với phương thức phát hành của các loại giấy
tờ có giá cầm cố và phù hợp với điều kiện thực tế của thị trường tiền tệ.
4. Trường hợp giá trị của giấy tờ
có giá cầm cố tại Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thấp hơn mức thấu
chi thực tế, thì các ngân hàng phải bổ sung giấy tờ có giá ngắn hạn cầm cố để đảm
bảo giá trị giấy tờ có giá cầm cố tối thiểu bằng 105% mức thấu chi thực tế.
Điều 6. Mức
thấu chi và cho vay qua đêm
1. Mức thấu chi bằng phần vốn
thanh toán thiếu hụt thực tế trong giao dịch thanh toán điện tử liên ngân hàng,
nhưng tổng mức thấu chi không vượt quá 95% giá trị giấy tờ có giá cầm cố tại thời
điểm định giá.
2. Mức cho vay qua đêm bằng số
dư thấu chi thực tế tại thời điểm cuối ngày làm việc nhưng không vượt quá 95%
giá trị giấy tờ có giá cầm cố tại thời điểm định giá.
3. Việc xác định giá trị giao dịch
của giấy tờ có giá cầm cố là các loại trái phiếu quy định tại điểm e, g khoản 1
Điều 5 Quyết định này khi tính toán mức thấu chi và cho vay qua đêm thực hiện theo
quy định tại Điều 3, 4 Quyết định số 1909/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc các tổ chức tín dụng sử dụng một
số loại trái phiếu trong các giao dịch tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn của Sở Giao
dịch - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 7. Lãi
suất cho vay qua đêm
Mức lãi suất cho vay qua đêm do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Thời điểm
tính, thu lãi tiền cho vay qua đêm do Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phương
pháp tính và hạch toán thu, trả lãi đối với các tổ chức tín dụng.
Điều 8. Quy
trình thấu chi và cho vay qua đêm
1. Quy trình thấu chi:
Khi ngân hàng thiếu vốn trong
tài khoản tiền gửi thanh toán mà không thể bổ sung vốn từ nguồn vốn của chính
ngân hàng hoặc thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ, thì hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng tự động tăng số tiền tối đa bằng mức quy định
tại Điều 6 Quyết định này trong tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng để
thực hiện lệnh thanh toán. Khi vốn trong tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân
hàng được bổ sung, thì hệ thống thanh toán tự động trích trả khoản thấu chi
(bao gồm cả nợ gốc và lãi).
2. Quy trình cho vay qua đêm:
a) Đến cuối ngày làm việc, số dư
tài khoản tiền gửi thanh toán không đủ để tất toán khoản thấu chi, thì hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng tự động chuyển khoản thấu chi chưa được tất
toán sang tài khoản cho vay qua đêm và ngân hàng phải chịu lãi vay qua đêm.
b) Sang ngày làm việc liền kề tiếp
theo, ngân hàng thực hiện trả nợ gốc và lãi khoản cho vay qua đêm cho Sở Giao dịch
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp ngân hàng chưa trả hết nợ qua đêm,
khoản nợ vay qua đêm còn lại được chuyển thành khoản thấu chi của ngày làm việc
đó.
3. Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
hướng dẫn cụ thể quy trình và thủ tục thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh
toán điện tử liên ngân hàng.
Điều 9. Xử
lý trường hợp ngân hàng không trả được nợ vay qua đêm
Trường hợp ngân hàng không thanh
toán hết nợ vay qua đêm sau 02 ngày làm việc liên tiếp kể từ ngày khoản cho vay
qua đêm phát sinh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo yêu cầu ngân hàng trả
nợ. Nếu sau 02 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày thông báo mà ngân hàng vẫn
không trả hết nợ vay qua đêm, thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý tài sản cầm
cố để thu nợ vay qua đêm và xem xét, quyết định xóa tên ngân hàng đó trên hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Điều 10.
Trách nhiệm của các bên
1. Trách nhiệm của ngân hàng:
a) Trả nợ gốc và lãi vốn vay qua
đêm đúng hạn.
b) Bổ sung giấy tờ có giá cầm cố
để đảm bảo giá trị giấy tờ có giá cầm cố tối thiểu bằng 105% mức thấu chi thực
tế.
2. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
a) Từ chối thấu chi và cho vay
qua đêm đối với ngân hàng không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 Quyết
định này.
b) Lưu giữ và quản lý giấy tờ có
giá do các ngân hàng cầm cố.
c) Xử lý giấy tờ có giá cầm cố để
thu nợ nếu ngân hàng không trả được nợ vay qua đêm và xem xét, quyết định xóa
tên ngân hàng đó trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số
1085/2002/QĐ-NHNN ngày 07/10/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
việc ban hành Quy chế thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện
tử liên ngân hàng và Quyết định số 185/2004/QĐ-NHNN ngày 24/02/2004 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2, 3 Điều 5 Quy
chế thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
ban hành kèm theo Quyết định số 1085/2002/QĐ-NHNN ngày 07/10/2002.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân
hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 11;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Công báo Văn phòng Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư pháp;
- Lưu VP, Vụ PC, Vụ CSTT.
|
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|