Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
Số hiệu | 04/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/02/2006 |
Ngày có hiệu lực | 09/02/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bạc Liêu |
Người ký | Nguyễn Thanh Bế |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 09 tháng 02 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ khoản 5, Điều 124, mục 4 Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ kết luận hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3 (khóa XIII) về tình hình kinh tế - xã hội năm 2005 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2005/NQ-HĐND ngày 16/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp thứ 5 (khóa VII) về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006;
Căn cứ kết quả cuộc họp UBND tỉnh (mở rộng) ngày 11/01/2006 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư; Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành các chỉ tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ năm 2006 (nội dung cụ thể kèm theo Quyết định nầy).
Điều 2. Căn cứ vào những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 đã nêu tại điều 1. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; các Doanh nghiệp Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thị:
- Tiến hành xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể hóa cho đơn vị, địa phương mình. Để trên cơ sở đó phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể kịp thời
triển khai cho toàn thể cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu được biết để tổ chức thực hiện (trừ những nội dung phải bảo mật theo quy định của Nhà nước).
- Hoàn thành việc đăng ký vào chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị năm 2006 để báo cáo UBND tỉnh theo kế hoạch đã được ấn định.
- Quá trình thực hiện, cần thường xuyên làm tốt công tác sơ, tổng kết hàng tháng, quý, công tác thông tin báo cáo giữa các cấp, các ngành nhằm đảm bảo sự phối hợp xử lý, điều chỉnh, bổ sung các chủ trương, giải pháp được kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; các Doanh nghiệp Nhà nước và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2006
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2006 của UBND tỉnh)
I. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2006:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh GDP
+ Theo giá cố định 1994: 5.686 tỷ đồng, tăng 12% so năm 2005.
+ Theo giá hiện hành 8.939 tỷ đồng, tăng 14,84%.
+ Bình quân thu nhập đầu người (theo giá hiện hành): 10.932.000 đồng.
- Cơ cấu GDP (theo giá hiện hành):
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 09 tháng 02 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ khoản 5, Điều 124, mục 4 Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ kết luận hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3 (khóa XIII) về tình hình kinh tế - xã hội năm 2005 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2005/NQ-HĐND ngày 16/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp thứ 5 (khóa VII) về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006;
Căn cứ kết quả cuộc họp UBND tỉnh (mở rộng) ngày 11/01/2006 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư; Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành các chỉ tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ năm 2006 (nội dung cụ thể kèm theo Quyết định nầy).
Điều 2. Căn cứ vào những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 đã nêu tại điều 1. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; các Doanh nghiệp Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thị:
- Tiến hành xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể hóa cho đơn vị, địa phương mình. Để trên cơ sở đó phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể kịp thời
triển khai cho toàn thể cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu được biết để tổ chức thực hiện (trừ những nội dung phải bảo mật theo quy định của Nhà nước).
- Hoàn thành việc đăng ký vào chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị năm 2006 để báo cáo UBND tỉnh theo kế hoạch đã được ấn định.
- Quá trình thực hiện, cần thường xuyên làm tốt công tác sơ, tổng kết hàng tháng, quý, công tác thông tin báo cáo giữa các cấp, các ngành nhằm đảm bảo sự phối hợp xử lý, điều chỉnh, bổ sung các chủ trương, giải pháp được kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; các Doanh nghiệp Nhà nước và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2006
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2006 của UBND tỉnh)
I. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2006:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh GDP
+ Theo giá cố định 1994: 5.686 tỷ đồng, tăng 12% so năm 2005.
+ Theo giá hiện hành 8.939 tỷ đồng, tăng 14,84%.
+ Bình quân thu nhập đầu người (theo giá hiện hành): 10.932.000 đồng.
- Cơ cấu GDP (theo giá hiện hành):
+ Nông - lâm - ngư nghiệp 55,2%
+ Công nghiệp và xây dựng 23,3%
+ Dịch vụ 21,5%
- Giá trị sản xuất nông-lâm-ngư (giá 94): 6.530 tỷ đồng, tăng 7,9%
Trong đó : giá trị sản xuất thủy sản 5.030 tỷ đồng, tăng 8,7%
- Giá trị sản xuất công nghiệp & xây dựng (giá 94) 4.350 tỷ đồng, tăng 17,3%
Trong đó: Giá trị sản xuất công nghiệp 2.250 tỷ đồng, tăng 17,9%
- Giá trị dịch vụ (giá 94): 2.325 tỷ đồng, tăng 18,36%
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu 180 triệu USD. Trong đó kim ngạch xuất khẩu 150 triệu USD, tăng 31,5%.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 672,9 tỷ đồng, tăng 3,5% so với 2005, tỷ lệ huy động 7,5%/ GDP.
- Tổng chi ngân sách địa phương 1.112 tỷ đồng, tăng 22,3% so năm 2005.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 2.685 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 30%/GDP.
- Sản lượng lương thực: 591.000 tấn.
- Sản lượng thủy sản: 183.000 tấn, trong đó tôm: 80.000 tấn.
- Dân số trung bình : 817.700 người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,27%
- Số xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia: 38 xã (năm 2006: 14 xã).
- Phấn đấu đến cuối năm 2006, số xã có đường ô tô đến trung tâm: 45/48 xã (năm 2006: 11 xã) và cơ bản hoàn thành đường giao thông nông thôn ấp liền ấp (bằng bêtông hoặc nhựa).
- Số giường bệnh /vạn dân : 15 giường.
- Số y bác sĩ/ vạn dân: 15,5 người.
- Số máy điện thoại : 14 máy/ 100 dân.
- Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh: 92%
- Giải quyết việc làm: 15.000 lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) 18% (hiện nay là 20,38%)
- Học sinh trong độ tuổi được đi học mầm non: 60%
- Tỷ lệ xã đạt phổ cập THCS: 100%
- Số học sinh phổ thông đầu năm học: 155.500 học sinh
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: 23%
- Xây dựng thiết chế văn hóa: 10 xã
- Tỷ lệ thu gom rác thải đô thị: 80%
II. Phương hướng, mục tiêu chung:
1. Tạo lập các điều kiện cần thiết để nền kinh tế tiếp tục phát triển bền vững, và đạt tốc độ tăng trưởng hợp lý. Đồng thời, duy trì tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng, tập trung giải quyết đầu ra cho sản phẩm chế biến thủy sản đông lạnh; giảm chi phí sản xuất, thêm nhiều mặt hàng mới, vừa đáp ứng yêu cầu thị trường, vừa tăng sức cạnh tranh cho nền kinh tế.
2. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, nuôi trồng và khai thác thủy sản theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và bền vững.
3. Tăng nhanh số lượng, chất lượng và quy mô doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thực hiện tốt hơn chính sách thu hút đầu tư và tạo lập môi trường đầu tư tốt hơn, bảo đảm huy động có hiệu quả nguồn vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
Nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động và tạo điều kiện phát triển mạnh các loại hình dịch vụ; thị trường bất động sản, thị trường lao động. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển mạnh hạ tầng du lịch.
4. Tổ chức thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách, kiểm soát tốt các nguồn chi theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần cho nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; cải thiện chất lượng các dịch vụ y tế, giáo dục đào tạo và dạy nghề, tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực; triển khai chiến lược tăng trưởng gắn với giảm nghèo, phát triển bền vững; đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường; giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
6. Tiếp tục tăng cường khả năng quốc phòng, an ninh, giữ vững sự ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm sự bình yên cho nhân dân, tạo môi trường tốt để thu hút du lịch và đầu tư phát triển.
7. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo chủ trương của Chính phủ; tập trung công tác cải cách bộ máy, nâng cao năng lực và đạo đức công vụ đội ngũ cán bộ, công chức, làm tốt công tác cải cách thủ tục hành chính và dịch vụ công; tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành trong giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân, nhất là trách nhiệm trong giải quyết các yêu cầu, khiếu nại, tố cáo của công dân; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.
III. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:
1. Về thủy sản:
- Tiến hành rà soát quy hoạch các tiểu vùng sản xuất, đối chiếu với các quy hoạch ngành để điều chỉnh cho phù hợp, tránh chồng chéo, gây lãng phí và ảnh hưởng đến môi trường; Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng cho vùng nuôi trồng thủy sản Nam QL IA, trước hết là huy động sức dân để xây dựng hệ thống thủy nông nội đồng và một số kênh cấp II, cấp III vượt cấp; xây dựng quy trình đóng mở cống hợp
lý, đáp ứng yêu cầu lấy nước mặn, ngăn mặn, xả phèn, trữ ngọt, tiêu úng cho vùng sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản ở vùng Bắc QLIA.
- Rà soát nắm chặt tình hình nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp, tập trung lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiên cứu tìm giải pháp phục hồi môi trường cho những nơi đã ô nhiễm nặng, trước mắt là căn cứ vào kết quả tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 09/CP của Chính phủ, tiếp thu có chọn lọc các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, nhà nông, nhanh chóng triển khai mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao, bền vững, phù hợp với từng tiểu vùng sinh thái; Tổ chức triển khai thực hiện nhanh dự án nuôi nhuyễn thể ven biển.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác khuyến ngư ở cơ sở, thường xuyên tuyên truyền hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và các quy định bắt buộc về chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường cho người nuôi tôm, khuyến khích và vận động nhân dân tự nguyện tham gia vào các hợp tác xã, tổ hợp tác, câu lạc bộ khuyến nông, khuyến ngư nhằm nâng cao kiến thức sản xuất, ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, quản lý dịch bệnh.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh, dịch vụ thuốc, hóa chất và thức ăn phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, xử lý nghiêm các hành vi mua bán hàng giả, hàng kém phẩm chất, đầu cơ tăng giá...Tăng cường công tác kiểm dịch, kiên quyết tiêu hủy tôm giống không đạt chất lượng theo quy định, đi đôi với khuyến khích các doanh nghiệp, hộ kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất, tăng nhanh sản lượng tôm giống sạch bệnh cung cấp cho nông dân.
- Tập trung chỉ đạo ngành Thủy sản, Ngân hàng, các huyện ven biển và Thị xã Bạc Liêu đẩy mạnh các giải pháp nhằm kịp thời tìm cách tháo gỡ khó khăn cho ngư dân để nâng cao hiệu quả khai thác hải sản.
2. Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Ổn định diện tích canh tác lúa, phát triển diện tích lúa chất lượng cao và lúa trên đất nuôi tôm; tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn, nhất là những nơi còn thấp kém; tăng cường công tác khuyến nông; phát triển mạnh các loại dịch vụ phục vụ nông nghiệp và làng nghề nông thôn.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thâm canh, vận động, hướng dẫn nông dân đầu tư thỏa đáng cho công nghệ chế biến bảo quản sau thu hoạch; phát triển mạnh cơ giới hóa trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động; đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi cho vùng ngọt ổn định.
- Triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về đối phó với đại dịch cúm gia cầm có khả năng lây sang người. Thực hiện hiệu quả chương trình trợ giá, trợ cước về giống, gia súc, thủy sản và cây trồng; tăng cường hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi cho nhân dân và xây dựng các dự án kêu gọi các nhà tài trợ đầu tư phát triển mạnh đàn gia súc để giữ vững tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp.
- Đảm bảo tốt hơn công tác quản lý, bảo vệ và trồng mới rừng, nhất là khu vực sân chim và bãi bồi ven biển; chỉ đạo xây dựng kế hoạch khảo sát, kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của phong trào vận động trồng cây phân tán trong nhân dân.
- Tăng cường các biện pháp khôi phục và phát triển diện tích làm muối theo hướng quy hoạch phù hợp với thực tế sản xuất; đầu tư nâng cao chất lượng muối đáp ứng yêu cầu thị trường và xuất khẩu; khuyến khích các mô hình sản xuất kết hợp giữa làm muối với nuôi trồng các loại thủy, hải sản có giá trị kinh tế cao.
3. Phát triển công nghiệp, giao thông - vận tải, bưu chính viễn thông:
- Tập trung phát triển công nghiệp chế biến, các sản phẩm mới và các ngành nghề truyền thống, vận động các nhà đầu tư xây dựng thêm 01 số nhà máy, cơ sở chế biến thủy sản và hàng tiêu dùng, bảo đảm nâng cao tỷ trọng trong GDP theo kế hoạch; Hoàn tất các thủ tục để tiến hành đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp của tỉnh; Tiếp tục hòan thành các dự án đầu tư lưới điện và đẩy nhanh tiến độ mắc điện kế cho các hộ dân, đặc biệt là ở những nơi có tỷ lệ hộ dùng điện thấp. Hoàn thành quy hoạch lưới điện trong toàn tỉnh.
- Tổ chức quản lý, bảo đảm đủ phương tiện cho vận chuyển hàng hóa, hành khách; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nâng cao năng lực vận tải hàng hóa. Tranh thủ các nguồn vốn từ trung ương cho các dự án cầu, đường theo kế hoạch; tập trung giải quyết một số khó khăn về vốn, giải phóng mặt bằng nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình chuyển tiếp; có biện pháp tích cực để tổ chức vận động thực hiện, phấn đấu đến cuối năm 2006, cơ bản hoàn thành hệ thống lộ giao thông nông thôn vùng khó khăn huyện Đông Hải và một số địa phương khác trong tỉnh; sớm tổ chức việc tổng kết các phong trào vận động trong nhân dân theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm".
- Thành lập và đưa vào hoạt động Sở Bưu chính Viễn thông, tiếp tục mở rộng mạng lưới thông tin liên lạc, tăng cường công tác quản lý dịch vụ Internet, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa.
4. Khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường:
- Nâng cao chất lượng thẩm định các đề tài khoa học, tăng nhanh các đề tài được áp dụng có hiệu quả vào thực tế sản xuất; cân đối đủ kinh phí để thúc đẩy nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ. Trong đó, quan tâm đến công tác nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sinh học cho sản xuất và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. Đầu tư thỏa đáng cơ sở vật chất cho Trung tâm chuyển giao công nghệ của tỉnh.
- Chỉ đạo ngành khoa học - công nghệ chủ động phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tiến hành nghiên cứu các vấn đề bức xúc đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội như: tính bền vững trong sản xuất; giải pháp khôi phục hệ sinh thái; công nghệ sạch ứng dụng cho nhiều lĩnh vực; công tác quản lý đo lường chất lượng; công tác chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Hoàn thành quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở các cấp; đo đạc địa chính chính quy và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giải quyết tốt các vụ tranh chấp đất đai, xây dựng và triển khai các dự án phát triển quỹ đất công. Bảo vệ và quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên; tổ chức điều tra cơ bản nguồn tài nguyên của tỉnh, các nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí..., tăng cường các hoạt động phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cả đô thị và nông thôn.
- Sớm xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng hệ thống trạm quan trắc môi trường. Tuyên truyền vận động nhân dân hưởng ứng chương trình chống ô nhiễm môi trường, xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, chất thải công nghiệp, nước thải ra môi trường. Cương quyết xử lý những cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về xử lý chất thải rắn và nước thải đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, trước hết là các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp.
5. Phát triển các ngành dịch vụ, thương mại:
- Năm 2006 phải tạo được sự phát triển mạnh về số lượng, chất lượng các ngành dịch vụ, tập trung chấn chỉnh và làm tốt công tác vận động sự góp sức của các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các chợ nông thôn và các chợ đầu mối; triển khai và đẩy nhanh tiến độ thi công, đưa vào hoạt động Trung tâm thương mại thị xã Bạc Liêu; Phát triển các dịch vụ tư vấn, khoa học kỹ thuật, pháp luật…; đẩy
mạnh hơn nữa các hoạt động dịch vụ việc làm, xuất khẩu lao động, hình thành thí điểm cơ sở môi giới việc làm tại Thị xã Bạc Liêu.
- Sớm thành lập và đưa vào hoạt động tổ chức xúc tiến thương mại và đầu tư của tỉnh. Bố trí kinh phí thỏa đáng cho hoạt động, thực hiện có hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại như: trốn, lậu thuế, bán hàng kém, mất phẩm chất, bơm chích tạp chất vào tôm nguyên liệu...từng bước tạo môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, văn minh và thu hút ngày càng nhiều hơn các nhà đầu tư vào tỉnh.
- Quan tâm hơn đến việc mở rộng thị trường trong nước, làm cho sản phẩm hàng hóa của tỉnh có mặt tại các thị trường có sức mua lớn, có khả năng cạnh tranh về giá; tích cực tham gia các cuộc hội thảo, triển lãm, hội chợ, đẩy mạnh quảng bá thương hiệu sản phẩm, tìm thị trường mới tiêu thụ sản phẩm và thu hút các nhà đầu tư. Đặc biệt phải tiến hành ký kết giữa lãnh đạo tỉnh với lãnh đạo Tp. HCM và các tỉnh về hợp tác nhiều mặt (trước mắt là hợp tác trong lĩnh vực thương mại và đầu tư); nghiên cứu, tổ chức tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh, thành trên một số lĩnh vực mà tỉnh quan tâm. Bên cạnh đó, cần tạo môi trường thông thoáng cho các doanh nghiệp của tỉnh, Tp. HCM và các tỉnh liên kết kinh doanh.
- Chấn chỉnh các hoạt động du lịch, đầu tư thêm một số nhà hàng, khách sạn đạt chuẩn quốc tế, nâng cao năng lực và chất lượng phục vụ khách theo hướng ngày càng văn minh, hiện đại.
6. Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới:
- Tăng cường công tác nắm bắt thông tin hai chiều để tạo cơ hội tìm kiếm thị trường mới ở các nước như: Ả Rập, Trung Đông, Nga, Trung Quốc và các nước ASEAN…Tăng cường vận động các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ để huy động thêm nguồn vốn và công nghệ; tổ chức tốt công tác thông tin thị trường cho doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tạo chủ động trong sản xuất - kinh doanh và ứng phó có hiệu quả với những diễn biến xấu của thị trường; Đẩy mạnh hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình hợp tác và hội nhập, nâng cao sức cạnh tranh.
- Bố trí đủ vốn đối ứng để thực hiện các dự án ODA, giải quyết nhanh chóng các vướng mắc, nhất là về bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo thực hiện giải ngân nhanh, tránh lãng phí, tiêu cực. Nâng cao chất lượng công tác vận động các
nguồn vốn ODA và FDI. Đổi mới hơn nữa thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
7. Huy động vốn đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng :
- Năm 2006 dự kiến huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 2.685 tỷ đồng, bao gồm nguồn vốn từ ngân sách, vốn các doanh nghiệp, vốn đầu tư ODA, FDI, tín dụng Nhà nước và vốn trong nhân dân, tranh thủ thêm nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương và kiểm kê, nắm chặt để có kế hoạch khai thác quỹ nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước để tạo vốn đầu tư kết cấu hạ tầng. Phấn đấu nâng cao hiệu quả đầu tư, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thoát lãng phí. Tiếp tục rà soát danh mục đầu tư để xử lý đúng hướng, xác định rõ các công trình phải ưu tiên đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thi công, các công trình phải giãn tiến độ, các công trình chưa cần thiết đầu tư ngay .
- Tập trung ưu tiên đầu tư các công trình trọng điểm (dứt điểm theo kế hoạch), các dự án tái định cư, nâng cấp hạ tầng đô thị của thị xã, trung tâm hành chính các huyện mới chia tách, hoàn thành cơ bản hạ tầng khu hành chính tỉnh, các tuyến đường thông xe 4 bánh đến trung tâm xã, đê biển Đông, khu du lịch Nhà Mát, công viên Trần Huỳnh; một số công trình tái định cư theo kế hoạch; kênh cấp thoát nước cho vùng nuôi trồng thủy sản Nam quốc lộ I, trạm y tế cho các xã mới chia.
- Hoàn chỉnh và phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội các huyện, thị; phê chuẩn đề án và tập trung đẩy mạnh các hoạt động đầu tư phát triển Thị xã Bạc Liêu trở thành đô thị loại 3, tiến tới xây dựng thành Thành phố trực thuộc tỉnh; Xem xét, chọn chỉ đạo điểm xây dựng một huyện phát triển toàn diện; chú ý hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản các trung tâm cụm xã (ngoài trung tâm Thị xã và các huyện).
- Đi đôi với làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, thiết kế, tổng dự toán, phải tiến hành sắp xếp lại các tổ chức liên quan đến quản lý xây dựng cơ bản theo quy định của Nhà nước và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hợp đồng xây dựng, cố gắng tạo ra sự chuyển biến rõ nét về tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản.
- Các cấp, các ngành có liên quan kể cả các huyện, thị xã phải quan tâm đúng mức và chủ động làm tốt công tác xúc tiến đầu tư tạo mọi điều kiện tốt nhất để thu hút vốn đầu tư; có chủ trương, cơ chế hợp lý để xác định khối lượng giá trị công trình bức xúc, tổ chức hợp đồng với các nhà thầu có năng lực đầu tư trước, thanh toán sau. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền vận động, tạo
phong trào toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để đầu tư.
8. Hoạt động tài chính - tín dụng :
- Tập trung quản lý, khai thác và bồi dưỡng hợp lý các nguồn thu, thu đủ, thu đúng các loại thuế, phấn đấu thu vượt chỉ tiêu đề ra; tăng cường các biện pháp nhằm giảm thất thu; thường xuyên giám sát kiểm tra, kiểm toán hoạt động của các doanh nghiệp; thực hiện chặt chẽ chế độ giám sát chi, thanh quyết toán, tránh thất thoát lãng phí; điều hành thu, chi ngân sách hợp lý, bảo đảm yêu cầu chi cho các hoạt động đầu tư phát triển của tỉnh.
- Tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, ở mức tăng từ 18-20% so năm 2005. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại trên địa bàn có phương án cung ứng đủ vốn đối với các dự án kinh doanh có hiệu quả để không ngừng mở rộng tín dụng, nhất là tín dụng trung và dài hạn, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cho vay từ 20% trở lên, phát triển các hình thức giao dịch không dùng tiền mặt; đẩy mạnh công tác thu nợ, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu còn 5-7% tổng dư nợ; phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng với các ngành chức năng, địa phương để thu hồi và xử lý nợ xấu; tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao ý thức về nghĩa vụ của người vay; cương quyết xử lý nghiêm những hộ có khả năng nhưng không tự giác trả nợ.
9. Về phát triển doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh:
- Tổ chức triển khai kịp thời các Luật cạnh tranh, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư ngay sau khi Quốc Hội thông qua, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh.
- Năm 2006 thực hiện xong đề án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước của tỉnh, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhằm thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp Nhà nước mới chuyển sang công ty cổ phần để thích nghi tốt hơn với cơ chế thị trường. Cơ quan xúc tiến thương mại đầu tư của tỉnh phối hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu tìm kiếm thị trường mới đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản, đồng thời tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động đối phó với những bất lợi khi tham gia hội nhập kinh tế thế giới, nhất là những rào cản phi thuế quan, các vụ kiện chống bán phá giá….
- Tuyên truyền vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, đăng ký bản quyền, mẫu mã sản phẩm, tích cực đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý, giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, đặc biệt là nâng cao trình đo
quản lý, tiếp thị cho đội ngũ cán bộ. Khẩn trương thành lập đưa vào hoạt động Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh, trên cơ sở vốn đóng góp của ngân sách, ngân hàng và các doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp chuẩn bị tốt các dự án để tranh thủ nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển Nhà nước, thông qua hình thức cho vay trực tiếp, bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
- Có chính sách thỏa đáng về ưu đãi tín dụng, chuyển giao công nghệ và đào tạo lao động để thành lập các tổ hợp tác và hợp tác xã ở những nơi có nhu cầu, tạo điều kiện cho thành phần kinh tế nầy phát triển mạnh trong những năm tiếp theo.
10. Giáo dục - Đào tạo, Y tế:
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục và đào tạo; tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; chấn chỉnh, khắc phục tình trạng dạy, học thêm tràn lan; cung cấp đồng bộ thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập, chú ý công tác biên soạn sách giáo khoa song ngữ cho con em đồng bào dân tộc Khmer; điều chỉnh bổ sung quy hoạch mạng lưới trường, lớp; xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia; triển khai thực hiện Đề án thành lập Trường Đại học Bạc Liêu; trường phổ thông nội trú cho con em gia đình chính sách, đối tượng học sinh giỏi có hoàn cảnh khó khăn; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo; xây dựng cơ chế chính sách riêng để thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt đầu tư các trường mẫu giáo, dạy nghề.
- Tiếp tục tổ chức tốt các chương trình mục tiêu quốc gia; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, nâng cao ý thức phòng bệnh trong nhân dân; ngăn chặn có hiệu quả dịch cúm gia cầm, không để lây sang người; giảm tỷ lệ chết đối với trẻ ở độ tuổi từ 1 5 tuổi và trẻ suy dinh dưỡng xuống còn dưới 23%; nâng cao năng lực giám sát, phòng chống HIV/AIDS, kiềm chế tốc độ lây lan trong cộng đồng; mở rộng đối tượng đóng bảo hiểm y tế và triển khai có hiệu quả dự án tăng cường trang thiết bị y tế; xây dựng các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, mở rộng một số khoa, khu điều trị mới tại bệnh viện tỉnh và các trung tâm y tế các huyện, thị; phát triển thêm cơ sở điều trị tư nhân.
11. Lao động - thương binh và xã hội:
- Thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng; rà soát chính xác số đối tượng gia đình chính sách và hộ nghèo để tổ chức vận động và xây dựng nhà tình thương trong năm 2006.
- Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất để thu hút lao động, tạo việc làm mới; củng cố và phát triển các cơ sở dạy nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác xuất khẩu lao động.
- Khẩn trương đổi mới nội dung, phương thức và cơ cấu đào tạo, dạy nghề cho người lao động sát với yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của tỉnh, vừa bảo đảm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội trước mắt, vừa đáp ứng yêu cầu lâu dài, bao gồm nhiều hình thức đào tạo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong tỉnh, trong nước và nước ngoài.
- Đối với việc đào tạo dạy nghề trong tỉnh, cần tập trung đầu tư cả cơ sở vật chất và lực lượng giáo viên có chất lượng tốt cho các trường trung cấp, các trung tâm dạy nghề, đổi mới nội dung chương trình giảng dạy theo hướng tăng cường đúng mức thời lượng thực hành, dạy các nghề thiết thực cho xuất khẩu lao động và phát triển công nghiệp ở địa phương như may mặc, kiểm định chất lượng hàng thủy sản xuất khẩu, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu; khuyến khích các trường dạy nghề chuyển mạnh sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. v.v…
- Đối với đào tạo lao động phục vụ dài hạn cần phải đẩy mạnh công tác lựa chọn học sinh phổ thông học giỏi, có năng khiếu phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh, đưa đi đào tạo ở các trường Đại học có chất lượng cao trong nước và ngoài nước, tạo nguồn nhân lực phục vụ cho giai đoạn tiếp theo.
- Tiếp tục giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2 - 3% theo tiêu chí mới. Tập trung giải quyết nhanh nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc khmer theo Quyết định 134 của Chính phủ. Đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng vùng đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân sản xuất, tăng thu nhập để giảm nghèo và chống tái nghèo. Phát huy đúng mức vai trò của chính quyền và đoàn thể trong việc giải quyết có hiệu quả các tệ nạn xã hội, đặc biệt là nạn đánh số đề, ma túy, mại dâm...
12. Văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao:
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc theo tinh thần kết luận hội nghị Trung ương 10 (khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII)..., nâng cao một bước mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân; thực hiện mạnh mẽ xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa; đầu tư hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng một số thiết chế văn hóa cơ sở; sắp xếp lại các đoàn văn hóa nghệ thuật; làm tốt công tác bảo tồn các di sản văn hóa; tích cực phòng,
chống các tệ nạn xã hội, các ấn phẩm văn hóa đồi trụy; thông tin kịp thời chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến mọi người dân; nâng cao chất lượng, thời lượng phát thanh, phát sóng và truyền hình; quan tâm đầu tư nâng cấp các đài truyền thanh huyện, thị.
- Tiếp tục mở rộng phong trào thể dục thể thao trong các tầng lớp nhân dân, phát triển mạnh các hoạt động thể dục thể thao trong nhà trường, cơ quan nhà nước và các đoàn thể, quan tâm công tác huấn luyện, tuyển chọn đào tạo vận động viên ở một số môn thể thao thành tích cao; thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực thể thao, đầu tư hoàn thành và đưa vào hoạt động một số cơ sở thể dục thể thao của tỉnh.
13. Phát triển thanh niên:
- Thực hiện tốt chính sách phát triển thanh niên, tạo cơ hội cho thanh niên lập thân, lập nghiệp, làm chủ doanh nghiệp. Khuyến khích thanh niên tham gia đi đầu trong lĩnh vực xóa nghèo, diệt dốt, chống HIV/AIDS, các tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự xóm ấp và sẵn sàng làm tốt nghĩa vụ quân sự.
- Mở rộng công tác dạy nghề cho thanh niên, hỗ trợ thanh niên tìm kiếm việc làm, phát triển các hiệp hội, câu lạc bộ thanh niên; tạo điều kiện để Câu lạc bộ Doanh nghiệp trẻ của tỉnh hoạt động có hiệu quả. Đầu tư hoàn thành một số cơ sở vui chơi, giải trí sinh hoạt cho thanh thiếu niên trong năm 2006.
14. Dân số gia đình và trẻ em:
- Năm 2006, phấn đấu đạt tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,27%; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tốt phong trào không sinh con thứ 3, trước hết là trong đội ngũ cán bộ, công chức. Thực hiện có kết quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển dân số gia đình; chăm sóc sức khỏe sinh sản và trẻ em, lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, Y tế… Xây dựng chiến lược gia đình của tỉnh đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
- Quan tâm giải quyết việc làm cho phụ nữ ở tuổi lao động; tạo điều kiện để phụ nữ tham gia ở tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; thực hiện bình đẳng về giới ở mọi ngành, địa phương và cơ sở. Tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong nhân dân, đặc biệt là vùng nông thôn; gắn chặt công tác phụ nữ với chiến lược gia đình của tỉnh.
15. Quốc phòng, An ninh:
- Chủ động đề cao cảnh giác, thực hiện nghiêm công tác sẵn sàng chiến đấu,
kịp thời phát hiện ngăn chặn dập tắt mọi hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để tình huống xấu xảy ra. Tổ chức tuần tra, lập phương án hiệp đồng chiến đấu để phối hợp với đơn vị liên quan và các địa phương bảo vệ vùng trời, vùng biển và ven biển của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch công tác quân sự địa phương năm 2006, trong đó chú ý làm tốt công tác xây dựng kế hoạch huấn luyện, giáo dục chính trị cho các đơn vị và cán bộ, chiến sỹ; Phát huy thành tích, đảm bảo số lượng, chất lượng tuyển quân theo yêu cầu và chỉ tiêu trên giao; tăng cường, củng cố và tiếp tục duy trì tỷ lệ lực lượng dân quân tự vệ từ 1,4 1,5% so tổng dân số.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện phương án "phòng chống gây rối, bạo loạn, khủng bố"; Chú trọng làm tốt công tác bảo vệ an ninh văn hóa tư tưởng, làm thất bại âm mưu "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch; tăng cường sự phối hợp các cấp, các ngành, mặt trận và các đoàn thể để đấu tranh có hiệu quả các hành vi lợi dụng tôn giáo, dân tộc dễ gây phức tạp về an ninh trật tự.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 09/CP của Chính phủ và các chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; tập trung bố trí lực lượng và tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là một số khu vực trọng điểm về tệ nạn xã hội trong tỉnh; Chỉ đạo chấn chỉnh, cải tiến công tác quản lý địa bàn gắn với thường xuyên củng cố, nâng chất công an cơ sở và tiếp tục củng cố nhân rộng mô hình khóm, ấp an toàn, không có tội phạm và tệ nạn xã hội. Phấn đấu cuối năm 2006, có 45% khóm, ấp đạt tiêu chuẩn khóm, ấp an toàn.
16. Thanh tra và hoạt động bảo vệ pháp luật:
- Chỉ đạo tiếp tục thực hiện có kết quả Chỉ thị 09 của Ban Bí thư và các văn bản của Tỉnh ủy về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế đến mức thấp nhất đơn thư vượt cấp và các hình thức khiếu kiện đông người tại các cơ quan công quyền.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra trong năm 2006, chú trọng các vấn đề bức xúc mà dư luận đang quan tâm hoặc phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực, lãng phí, tham nhũng...
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy thanh tra các cấp, nâng cao hiệu quả hoạt động, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, từng bước đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra trong tình hình mới.
- Chỉ đạo thực hiện có kết quả một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới theo tinh thần Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị. Qua đó, từng bước nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử. Thường xuyên làm tốt công tác soạn thảo, thẩm định, rà soát và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh và các huyện, thị xã.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là các văn bản luật do Quốc hội khóa XI ban hành. Xây dựng và sớm ban hành 04 đề án về phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2006 - 2010 để triển khai đến các cấp, các ngành thực hiện; Tiếp tục phát triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý, tạo điều kiện cho người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc được tư vấn nhiều hơn về pháp luật.
- Xây dựng và ban hành Chỉ thị về tăng cường công tác thi hành án dân sự, nâng cao chất lượng công tác điều tra xác minh, phân loại án. Chỉ đạo việc chuẩn bị các điều kiện thành lập Trung tâm Giám định pháp y của tỉnh và thành lập phòng công chứng số 2 tại Thị trấn Hộ phòng, huyện Giá Rai.
17. Công tác xây dựng chính quyền:
- Chỉ đạo việc triển khai, sắp xếp biên chế năm 2006 theo tinh thần Nghị quyết HĐND tỉnh, tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức, biên chế một số đơn vị cấp Sở, ngành, huyện, thị, đặc biệt là 02 huyện mới chia tách (Hòa Bình và Vĩnh Lợi).
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp tục thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2 (2006 - 2010) theo Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ. Tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Nghị định 181/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện mô hình "một cửa" ở UBND xã, phường, thị trấn; sơ kết thực hiện Quy chế dân chủ ở 03 loại hình cơ sở. Triển khai thực hiện NĐ 130/2005/CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan nhà nước.
- Đảm bảo công tác thi tuyển, xét duyệt, thi nâng ngạch cán bộ, công chức gắn với triển khai và tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trong bộ máy hành chính từ tỉnh đến cơ sở; tiếp tục triển khai thực hiện đề án tin học hóa quản lý nhà nước.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động chính quyền các cấp, nhất là công tác điều hành thực hiện kế hoạch; lựa chọn và xây dựng các chương trình dự án của
kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, xây dựng, ban hành các quy chế quy định quản lý trên một số lĩnh vực bức xúc; nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ và ý thức chấp hành kỷ luật kỷ cương trong đội ngũ cán bộ, công chức; đề cao vai trò trách nhiệm của cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng giải quyết nhanh hơn các vấn đề đang đặt ra; thực hiện nghiêm chủ trương giảm hội, họp, dành thời gian đi thực tế, nắm và chỉ đạo giải quyết kịp thời các khó khăn của cơ sở; phát huy hiệu quả hoạt động của các đoàn thể quần chúng trong tham gia xây dựng chính quyền các cấp./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU