BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2003/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY ĐỊNH VỀ LÀM ĐỀ THI CHỌN
HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
01/2000/QĐ-BGDĐT NGÀY 24/01/2000 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo đục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Trung học phổ thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi một số điều trong Quy định về làm đề thi chọn học
sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
01/2000/QĐ-BGDĐT ngày 24/1/000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
1. Khoản 2 Điều 1 được
sửa đổi như sau: Phạm vi của nội dung đề thi:
Theo quy định trong Quy chế thi
chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học phổ thông hiện hành.
2. Điều 2 được sửa đổi
như sau: Tính bí mật của đề thi
1. Đề thi học sinh giỏi quốc
gia là tài liệu mật thuộc danh mục tài liệu mật quốc gia quy định tại Quyết định
số 81/TTg ngày 02/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục bí mật nhà nước
trong ngành giáo dục và đào tạo.
2. Các thành viên tiếp xúc
với đề thi và hướng dẫn chấm, kể cả người được mời đọc góp ý đề thi (nếu có) phải
cách ly triệt để với môi trường bên ngoài từ lúc vào khu vực làm đề thi cho đến
khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi
3. Khoản 3 Điều 5 được
sửa đổi như sau: Uỷ viên soạn thảo đề thi
a) Các ủy viên soạn thảo đề
thi là các chuyên gia khoa học, chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên ở các
cơ quan trung ương và trường đại học, có phẩm chất đạo đức tốt và uy tín khoa học
cao, có trình độ chuyên môn vững vàng, không thuộc biên chế giảng dạy hoặc hợp
đồng thỉnh giảng ở khối lớp hoặc trường trung học phổ thông (kể cả chuyên và
không chuyên), không tham gia luyện học sinh các đội tuyển dự thi học sinh giỏi
dưới bất kỳ hình thức nào.
b) Ủy viên soạn thảo đề
thi có nhiệm vụ: soạn thảo các đề thi và hướng dẫn chấm; nhân bản đề thi đã được
duyệt (kể cả sao bằng đối với các môn ngoại ngữ); vào bì và niêm phong bì đề
môn thi; đọc lại đề thi; kiểm tra bằng (với các môn ngoại ngữ); tham gia vào bì
chung và làm một số việc khác theo sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng.
c) Mỗi môn thi có 1 tổ soạn
thảo đề thi, gồm từ 2 đến 3 ủy viên (trong đó có 1 tổ trưởng)
4. Thêm khoản 9 vào sau
khoản 8 Điều 5 như sau:
Những người có con đẻ, em ruột,
em vợ hoặc em chồng, người được giảm hộ hoặc người được đỡ đầu, dự kỳ thi sẽ
không được tham gia Hội đồng soạn thảo đề thi của năm mở kỳ thi:
5. Khoản 3 Điều
6 được sửa đổi như sau: Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng, các ủy
viên soạn thảo đề thi các thư ký Hội đồng, người phụ nách máy tính, người đánh
máy và in đề thi thực hiện nhiệm vụ được giao theo lề lối làm việc quy định tại
Chương III của Quy định này
6. Hủy bỏ
khoản 4 và khoản 5 của Điều 6
7. Điều
7 được sửa đổi như sau: Địa điểm làm việc, cơ sở vật chất và thiết bị
1. Địa điểm làm việc của Hội
đồng soạn thảo đề thi được đặt tại một khu vực riêng biệt (sau đây gọi là khu vực
làm đề thi) do Chủ tịch Hội đồng quyết định: Khu vực làm đề thi phải có đủ tiện
nghi làm việc, sinh hoạt, biệt lập, bảo đảm an toàn và thuận tiện cho công tác
bảo vệ an ninh.
Các phòng làm việc, ở, ăn, bảo vệ
tại khu vực làm đề thi đều phải có cửa và khóa chắc chắn, cửa sổ có chốt cài;
phòng làm việc có tủ và khóa tủ.
2. Các máy tính, máy in,
máy ghi âm, máy sao băng, máy cassette, băng cassette phải được kiểm tra (trước
khi bàn giao cho các tổ làm việc); đảm bảo cho các thiết bị này hoạt động tất
và không chứa bất kỳ thông tin nào có liên quan tới đề thi.
3. Toàn bộ khu vực làm đề
thi chỉ sử dụng 1 máy điện thoại cố định đặt tại phòng bảo vệ
8. Khoản 2 Điều 10 được
sửa đổi như sau: "Việc soạn thảo đề thi và hướng dẫn chấm phải
được thực hiện trên máy tính. Tổ soạn thảo đề thi tiến hành soạn thảo mới hoặc
từ các đề thi đề xuất tuyển chọn, sửa đổi thành các đề thi để trình Chủ tịch hội
đồng duyệt ký (kể cả nội dung thi nghe hiểu đối với các môn ngoại ngữ): ứng với
mỗi ngày thi, mỗi bảng thi, mỗi môn thi, phải trình ít nhất 2 đề thi (có hướng
dẫn chấm kèm theo) để Chủ tịch Hội đồng lựa chọn; phải báo cáo đầy đủ về quan
điểm, nội dung cơ bản của đề thi, đặc biệt cần nói rõ nội dung nào được soạn thảo
từ đề thi đề xuất và nội dung nào hoàn toàn mới (không liên quan đến các đề thi
đề xuất)".
9. Khoản
2 Điều 11 được sửa đổi như sau:
"a) Nếu thấy cần thiết,
Chủ tịch Hội đồng có thể mời chuyên gia đến khu vực làm đề thi để đọc góp ý cho
đề thi trước khi ký duyệt. Trong trường hợp này, các chuyền gia được mời cũng
phải cách ly triệt để từ lúc vào khu vực làm đề thi cho tới kỳ thi xong môn cuối
cùng của kỳ thi và chịu trách nhiệm giữ bí mật đề thi và hướng dẫn chấm đã tiếp
xúc như thành viên của Hội đồng có tiếp xúc với đề thi. Những người có con đẻ,
em ruột, em vợ hoặc em chồng, người được giám hộ hoặc người được đỡ đầu, dự kỳ
thi sẽ không được mời tham gia đọc góp ý đề thi.
b) Trên cơ sở những đề thi
(kèm theo hướng dẫn chấm) do tổ soạn thảo đề thi đề nghị và ý kiến của người được
mời đọc góp ý (nếu có), Chủ tịch Hội đồng cân nhắc và quyết định lựa chọn những
đề thi của môn thi dùng cho kỳ thi (gồm các đề thi chính thức và các đề thi dự
bị theo quy định); khi chưa quyết định, Chủ tịch Hội đồng có thể yêu cầu tổ soạn
thảo đề thi sửa đổi hoặc soạn thảo lại".
10. Điểm c
khoản 1 Điều 13 được sửa đổi như sau:
"Việc vào bì chung được thực
hiện theo sự điều hành của" Chủ tịch hội đồng".
11. Khoản 3 Điều 13 được
sửa đổi như sau.
"Việc chuyển đề thi đi bưu
điện gửi địa phương:
a) Khi chuyển các gói đề
thi ra khỏi khu vực làm đề thi, phải làm biên bản giao nhận. Biên bản phải có đủ
các chữ ký sau: bên giao (đại diện lãnh đạo Hội đồng), bên nhận (đại diện tổ
thư ký) và bên làm chứng (đại diện tổ bảo vệ).
b) Khi chuyển các gói đề
thi đi bưu điện gửi địa phương, phải có ít nhất 01 người của lực lượng an ninh
đi cùng. Người của lực lượng an ninh do cơ quan công an cử theo đề nghị của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Người của lực lượng an ninh tham gia bảo vệ đề thi từ lúc
bắt đầu dời khỏi khu vực làm đề thi cho đến khi gửi xong các bưu gửi đề thi tại
bưu điện".
12. Điều 15
được sửa đổi như sau:
"Thời gian làm việc
1. Một số thời điểm chính:
a) Các thành viên Hội đồng
tập kết vào khu vực làm đề thi: trước ngày đầu tiên thi đề chính thức ít nhất
là 13 ngày.
b) Chuyển đề thi chính thức
đi bưu điện: Trước ngày đầu tiên thi đề chính thức ít nhất là 4 ngày.
c) Chuyển đề thi dự bị đề
bưu điện: Trước ngày đầu tiên thi đề chính thức là 2 ngày.
Tổng thời gian cách ly kể cả 2
ngày trực thi ít nhất là 15 ngày.
2. Lịch chi tiết vế thời
lượng từng công việc sẽ do Chủ tịch Hội đồng quy định
13. Điều 16 được
sửa đổi như sau. Các quy định về bảo mật khi soạn thảo đề thi và hướng dẫn chấm
1. Những người có tiếp xúc
với đề 1 môn thi, chỉ bao gồm: Chủ tịch Hội đồng, các ủy viên của tổ soạn thảo
đề thi, người được mời đọc góp ý đề thi (nếu có), người đánh máy đề thi (nếu được
phân công).
2. Mỗi tổ soạn thảo đề thi
làm việc trong 1 phòng riêng. Người của tổ này không vào phòng làm việc của tổ
khác và không cho người của tổ khác vào phòng làm việc của tổ mình.
3. Khi cả tổ dời khỏi
phòng làm việc, phải cất hết tài liệu vào tủ và khóa tủ, đóng và cài chất các cửa,
khóa và niêm phong cửa phòng làm việc.
4. Khi thấy có dấu hiệu bị
phá hủy hoặc đã bị mất niêm phong cửa phòng làm việc, phải lập tức mời tổ trưởng
bảo vệ đến chứng kiến và lập biên bản; đồng thời báo cáo ngay với lãnh đạo Hội
đồng để có biện pháp xử lý.
5. Các đề thi và hướng dẫn
chấm (in trên giấy, băng thi nghe hiểu) trình để duyệt ký phải được bàn giao trực
tiếp. Việc đọc góp ý đề thi (nếu có) được thực hiện tại phòng làm việc của tổ
soạn thảo đề thi. Việc duyệt ký đề thi được thực hiện tại phòng làm việc của tổ
soạn thảo đề thi hoặc phòng làm việc của Chủ tịch Hội đồng.
6. Không đốt hủy bất cứ giấy
tờ gì có liên quan đến đề thi mà phải bảo quản ở tủ đặt tại phòng làm việc của
tổ.
7. Máy tính, máy in ở
phòng làm việc của tổ nào do tổ đó quản lý không được di chuyển máy tính từ tổ
này sang tổ khác. Trường hợp máy tính hỏng, đã sửa chữa mà vẫn không được thì tổ
soạn thảo đề thì phải niêm phong máy tính hỏng để bảo quản tại phòng làm việc;
sau đó nhận máy tính tính khác do người phụ trách máy tính bàn giao.
8. Thành viên của tổ không
được tiết lộ nội dung công việc của cá nhân, của tổ với bất ký ai ngoài tổ.
Thành viên của Hội đồng không được tiết lộ với bất cứ ai ngoài Hội đồng về địa
điểm, số điện thoại của khu vực làm đề thi.
9. Khi vào khu vực làm đề
thi, mọi thành viên Hội đồng cũng như người được mời đọc góp ý đề thi (nếu có)
đều không được mang theo máy điện thoại di động. Hạn chế tối đa việc liên hệ với
bên ngoài. Trường hợp thật cần thiết phải liên lạc với bên ngoài thì phải báo
cáo với lãnh đạo Hội đồng về nội dung cần đàm thoại. Sau khi được lãnh đạo Hội
đồng đồng ý, mới thực hiện cuộc đàm thoại (bằng máy cố định). Khi đàm thoại, phải
có sự chứng kiến của người thường trực của tổ bảo vệ. Người thường trực ghi chi
tiết nội dung mà người gọi điện thoại đã nói với bên ngoài; sau đó ghi họ và
tên của người gọi và người nhận điện thoại rồi ký xác nhận vào sổ trực.
10. Hạn chế việc chuyển
thư từ, vật dụng ra ngoài khu vực làm đề thi. Trường hợp thật cần thiết phải
chuyển các vật dụng, thư từ ra ngoài thì không được gói kín và phải thông qua người
thường trực tổ bảo vệ. Người thường trực ghi rõ nội dung cần chuyển, họ và tên
người gửi và người nhận rồi ký xác nhận vào sổ trực".
14. Điều 18 được sửa ầổi
như sau: "Bảo vệ khu vực làm đề thi
1. Tổ bảo vệ
a) Tổ bảo vệ có từ 3 đến 5
người (trong đó có 1 tổ trưởng) gồm lực lượng bảo vệ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
do Bộ Giáo dục và Đào tạo cử và lực lượng của cơ quan an ninh do cơ quan công
an cử theo đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Danh sách tổ bảo vệ do Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định.
b) Tổ bảo vệ có nhiệm vụ;
Giám sát thực hiện việc cách ly
của các người phải cách ly trong suất thời gian từ lúc bắt đầu vào khu vực làm
đề thi cho đến khi thi xong môn cuối cùng của kỳ, thi;
Phối hợp với lực lượng an ninh địa
phương tổ chức bảo vệ vòng ngoài của khu vực làm đề thi.
2. Các việc cụ thể của tổ
bảo vệ tại khu vực làm đề thi
a) Cử người thường xuyên cảnh
giới và giám sát bên ngoài khu vực làm đề thi.
b) Cử người thường trực
24/24 giờ trong ngay.
Người thường trực có nhiệm vụ:
giám sát việc thực hiện cách ly, ngăn chặn và phát hiện các vi phạm quy định về
cách ly của những người phải cách ly; giám sát và ghi chép nội dung, họ và tên
người liên lạc điện thoại với bên ngoài; ghi sổ trực và bàn giao khi hết ca trực;
làm các biên bản bất thường (nếu có).
c) Liên hệ với lực lượng
an ninh địa phương để có sự giúp đỡ và tổ chức bảo vệ vòng ngoài khu vực làm đề
thi".
15. Điều 19 được sửa đồi
như sau:
Bảo quản, lưu giữ hồ sơ, đề thi,
hướng dẫn chấm và thiết bị sau khi thi xong
Sau khi thi xong, việc vận chuyển
và bảo quản các hồ sơ, đề thi, hướng dẫn chấm và các thiết bị sẽ do Chủ tịch Hội
đồng quyết định".
16. Điều 20 được sửa đổi
như sau: Trong thời gian tập trung làm việc, các thành viên Hội đồng
soạn thảo đề thi thuộc quyền điều hành của Chủ tịch Hội đồng, thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của mình, hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn, được chăm sóc về đời sống
vật chất và tinh thần, được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo công việc được giao
và theo chế độ hiện hành của Nhà nước".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch và tài chính, Vụ trưởng Vụ Trung học phổ thông, Thủ trưởng các cơ
quan hữu quan thuộc Bộ, các thành viên trong Hội đồng soạn thảo đề thi chọn học
sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học phổ thông, người được mời đọc góp ý đề thi,
thành viên tổ bảo vệ khu vực làm đề thi và người bảo vệ khi vận chuyển đề thi
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hiển
|