ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 4
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2023/QĐ-UBND
|
Quận 4, ngày 18
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 4
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11
năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp Quận 4 tại
Tờ trình số 278/TTr-PTP ngày 10 tháng 8 năm 2023; ý kiến thẩm định của Phòng Tư
pháp Quận 4 tại Báo cáo thẩm định số 33/BC-PTP ngày 03 tháng 8 năm 2023 và ý kiến
thẩm định của Phòng Nội vụ Quận 4 tại Công văn thẩm định số 427/PNV ngày 08
tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân Quận
4 (gọi tắt là Phòng Tư pháp).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 8 năm 2023. Quyết định này thay thế Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 24
tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Quận 4 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của Phòng Tư pháp Quận 4.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng
Tư pháp, Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân 13 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ;
- Thường trực Quận ủy;
- UBND quận: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam quận;
- VPUB: CPVP;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (75b).
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN 4
(kèm theo Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân Quận 4)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân Quận 4 (gọi tắt là Phòng Tư pháp).
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Tư pháp; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành
pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý; nuôi con
nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu, ngạch công chức của Ủy ban nhân dân quận theo thẩm quyền,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định,
quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực tư pháp thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận: chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn
thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân quận trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các
văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ
về công tác tư pháp ở phường.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân
quận theo quy định pháp luật.
6. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
phường trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại
địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân quận về việc
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân quận tự kiểm tra
văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành;
b) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành; do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường hoặc chức danh khác ở phường ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
8. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân quận theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả do Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì; phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân quận
ban hành.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức, thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến
giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân quân, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân
phường trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định
pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
10. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân
dân quận thành lập, tổ chức lại, kiện toàn Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận
pháp luật và là cơ quan thường trực của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp
luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, kiểm tra; hướng
dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện đăng ký hộ tịch
theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết định thu hồi, hủy bỏ
giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp trái với quy định của pháp luật
(trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý, cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nuôi con
nuôi theo quy định pháp luật.
14. Về chứng thực:
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện
tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) thuộc thẩm
quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng
thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc chứng thực bản sao giấy,
bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ Sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường theo quy định pháp luật.
15. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương;
b) Căn cứ kiến nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận, Phòng Tư pháp chủ trì rà soát, phối hợp và đề xuất Ủy ban
nhân dân quận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử
lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự
địa phương do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công
chức Tư pháp - Hộ tịch phường, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo
quy định pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
19. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối
với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp theo quy định pháp
luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân quận.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc,
nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng
phòng của Phòng Tư pháp cho phù hợp và đúng quy định, của pháp luật hiện hành.
2. Trưởng phòng Phòng Tư pháp có trách nhiệm báo
cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp; báo cáo
công tác trước Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu
cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp.
3. Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
4. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
5. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quyết định
ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, quy chế phối hợp
của Phòng Tư pháp sau khi được Ủy ban nhân dân quận ban hành. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất,
kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi
cho phù hợp./.