ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2020/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 17 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP CƠ QUAN THẨM ĐỊNH, QUẢN LÝ CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
17/20ĩ8/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm
thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
3163/TTr-SNNPTNT ngày 20 tháng 11 năm 2019, ý kiến
thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 166/BC-STP
ngày 23 tháng 10 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
cơ quan thẩm định, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2020 và thay thế Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp, phân công cơ
quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm
thủy sản và cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm nông lâm thủy
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Cơ sở đã được kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành, Bản cam kết
được ký kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, được sử dụng đến
khi hết thời hạn được cấp và ký kết.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Công Thương, Tư pháp, Y tế; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nông nghiệp và PTNT);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi;
- Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các Phòng Nghiên cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN (lnphong20)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP CƠ QUAN THẨM ĐỊNH, QUẢN LÝ CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành hèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Phân cấp cơ quan thẩm định cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản để thực hiện Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (gọi tắt là Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT); quản lý cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định tại Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gọi tắt là Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT) và các cơ sở nêu tại điểm k Khoản
1 Điều 12 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các Chi cục quản lý chuyên ngành trực thuộc; các sở, ngành có liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan chuyên môn trực thuộc, được phân cấp thẩm định, quản lý cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoạt động trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở do cơ quan Trung ương
quản lý), trong các
lĩnh vực sau:
a) Sản xuất thực phẩm ban đầu nông, lâm, thủy sản (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thu hái,
đánh bắt, khai thác các nguyên liệu thực phẩm,
làm nghề muối); sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; sơ chế; chế biến
thực phẩm; kinh doanh thực phẩm; kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; tàu cá; cảng
cá; chợ đầu mối; chợ đấu giá thực phẩm nông, lâm, thủy sản; sản xuất nước đá phục
vụ sản xuất và bảo quản thực phẩm nông, lâm, thủy sản,...
b) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy
chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm
kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu
chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn
thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương
đương còn hiệu lực.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
1. Phân cấp các cơ quan thẩm định, quản
lý đảm bảo rõ ràng, đồng bộ, tránh bỏ sót nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc một cơ sở
sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự thẩm định, quản lý của một cơ quan quản lý nhà
nước; cơ quan nào thực hiện thẩm định thì cơ quan đó cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; cơ
quan nào quản lý thì cơ quan đó ký Bản cam kết và kiểm tra việc thực
hiện nội dung đã cam kết.
2. Trường hợp 01 cơ sở sản xuất, kinh
doanh có từ 02 sản phẩm trở lên, trong đó có 01 sản phẩm thuộc quản lý của cơ
quan cấp tỉnh thì giao cho cơ quan cấp tỉnh thẩm định, quản lý.
3. Trường hợp 01 cơ sở sản xuất, kinh
doanh có từ 02 sản phẩm trở lên (không có sản phẩm thuộc quản lý của cơ quan cấp
tỉnh), trong đó có 01 sản phẩm thuộc quản lý của cơ quan cấp huyện thì giao cho
cơ quan cấp huyện thẩm định, quản lý.
4. Trường hợp 01 cơ sở sản xuất, kinh
doanh có từ 02 sản phẩm thuộc phạm vi của các Thông tư, văn bản khác nhau (02
phương thức khác nhau) thì phương thức quản lý từng sản phẩm theo văn bản quy định
tương ứng.
5. Cơ sở nêu tại điểm b Khoản 2 Điều
2 Quy định này, được quản lý theo các quy định có liên quan về an toàn thực phẩm
hiện hành.
Chương II
PHÂN CẤP CƠ QUAN
THẨM ĐỊNH, QUẢN LÝ
Điều 4. Chi cục
quản lý chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi cục Quản lý chất, lượng nông lâm sản
và thủy sản, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y,
Chi cục Thủy sản: Thẩm định và quản lý các cơ sở sản xuất,
kinh doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo Phụ lục số 01
Quy định này.
Điều 5. Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng/Kinh tế và Hạ tầng
nông thôn (trong trường hợp không có Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn): Thẩm định và quản lý
các cơ sở sản xuất, kinh doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản
theo Phụ lục số 02 Quy định này.
Điều 6. Ủy ban
nhân dân cấp xã, phường, thị trấn: Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản, theo Phụ lục số 03 Quy
định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Là cơ quan chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai
thực hiện Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT, Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT và Quy
định này trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về
đảm bảo an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, bao gồm nội dung của
các văn bản: Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT, Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT, nội
dung Quy định này và các văn bản có liên quan.
3. Chỉ đạo các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện thẩm định, quản lý
các cơ sở sản xuất, kinh doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản
đã được phân cấp tại Điều 4 Quy định này.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thu thập thông tin đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh mà pháp luật quy định về ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện, để xây dựng cơ sở dữ liệu cho công tác thẩm định, quản
lý chuyên ngành.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và xử lý vi phạm về điều kiện đảm bảo an toàn
thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định.
6. Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan thẩm định, quản lý cấp tỉnh, huyện, xã.
7. Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn
và cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục và Cục quản lý chuyên
ngành tổ chức; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ của cơ
quan thẩm định, quản lý cấp tỉnh, huyện, xã.
8. Cùng với thời điểm lập dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm, xác định nhu cầu kinh phí đối
với nhiệm vụ chi (do ngân sách tỉnh đảm bảo) cho các hoạt động liên quan đến
công tác thẩm định, quản lý thực phẩm nông, lâm, thủy sản như: công tác thống
kê, thẩm định, kiểm tra, thanh tra, giám sát, lấy mẫu; nhu cầu trang thiết bị,
năng lực kiểm nghiệm; đào tạo, tập huấn, tuyên truyền,... gửi Sở Tài chính tổng
hợp dự toán chi ngân sách địa phương.
9. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai thực hiện nội dung Quy định này; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
công tác thẩm định, quản lý an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn
tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Cung cấp thông tin việc đăng ký doanh
nghiệp của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản cho các
cơ quan thẩm định cấp tỉnh và phối hợp trong việc xử lý vi
phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
theo quy định.
Điều 9. Sở Tài
chính
Trên cơ sở nhu cầu dự toán kinh phí
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập đối với nhiệm vụ chi do ngân sách
cấp tỉnh đảm bảo, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định kinh phí liên quan đến
công tác thẩm định, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân
sách tỉnh.
Điều 10. Công an
tỉnh
Chỉ đạo các phòng chức năng thuộc
Công an tỉnh và Công an huyện, thành phố chủ động nắm tình hình, thực hiện tốt
các mặt công tác nghiệp vụ; phối hợp với các ngành có liên quan kịp thời phát
hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các
hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản; kịp thời tham mưu, đề
xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền các biện pháp, giải pháp phòng ngừa, ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông,
lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo,
tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức.
3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thực hiện thẩm định, quản lý các cơ sở sản xuất, kinh
doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản đã được phân cấp tại Điều
5, Điều 6 Quy định này.
4. Hằng năm, phê duyệt kế hoạch và bố
trí kinh phí cho các hoạt động liên quan đến công tác thẩm định, quản lý cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản như:
tuyên truyền, tập huấn, thống kê, kiểm tra, ký Bản cam kết,
phân tích mẫu, test nhanh,... trên cơ sở đề xuất của Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng/Kinh tế và Hạ tầng nông thôn (trong
trường hợp không có Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn.
5. Chủ động tổ chức kiểm tra và xử
lý vi phạm về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đã được phân cấp
theo Quy định này.
6. Thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng danh sách các cơ sở đủ điều kiện, chưa
đủ điều kiện an toàn thực phẩm và cơ sở không chấp hành nội
dung cam kết do cấp huyện và xã được phân cấp thẩm định,
quản lý.
7. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm nông, lâm, thủy sản được phân cấp tại Điều 5, Điều 6 Quy định này.
8. Phối hợp với cơ quan thẩm định cấp
tỉnh, xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đáp ứng các điều kiện đảm bảo
an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện công tác
thẩm định, quản lý an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn huyện, thành phố (qua Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản), để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 12. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Phân công cán bộ trực tiếp theo
dõi và tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ do
các cơ quan chức năng tổ chức.
3. Thực hiện quản lý các cơ sở sản xuất,
kinh doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản đã được phân cấp tại
Điều 6 Quy định này.
4. Hằng năm, lập kế hoạch, dự toán
kinh phí thực hiện công tác quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông,
lâm, thủy sản được phân cấp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
phê duyệt, cấp kinh phí thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Quy định
này.
5. Định kỳ giám sát, kiểm tra việc thực
hiện nội dung ký Bản cam kết của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông,
lâm, thủy sản và xử lý vi phạm theo thẩm quyền về chất lượng an toàn thực phẩm
đã được phân cấp theo quy định.
6. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định về kết quả thực hiện việc quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 13. Các Sở:
Y tế, Công Thương; Công an tỉnh và các sở, ngành khác có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ động và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo Quy định này; tham gia đoàn
công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành khi cơ quan cấp tỉnh có yêu cầu; thường xuyên trao đổi cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm.
Điều 14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các cấp tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các quy định của pháp luật trong các tầng lớp Nhân dân về sản xuất, kinh doanh,
sử dụng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI
HÀNH
Điều 15. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn căn cứ nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện; tổ chức quán triệt Quy định này nhằm nâng cao nhận thức,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý an toàn thực phẩm nông, lâm,
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC SỐ 01
PHÂN CẤP CHI CỤC QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THUỘC
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THẨM ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Cơ
quan được phân cấp
|
Cơ
sở sản xuất, kinh doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản
|
Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản
|
Thẩm định cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo Thông
tư số 38/2018/TT-BNNPTNT:
|
- Sơ chế, kinh doanh thực phẩm có
nguồn gốc từ thủy sản (được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh tiếp nhận cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập/hoạt
động/đầu tư).
|
- Chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối (trừ các sản phẩm do Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất, kinh
doanh).
|
- Chợ đầu mối; Chợ đấu giá thực phẩm
nông, lâm, thủy sản: Chủ trì, phối hợp với các Chi cục
liên quan.
|
- Cơ sở có nhiều nhóm ngành hàng do
hai (02) Chi cục quản lý trở lên: Chủ trì, phối hợp với các Chi cục liên
quan.
|
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
|
Sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh
doanh thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật (được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh
tiếp nhận cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập/hoạt động/đầu tư).
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
Sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh
doanh thực phẩm có nguồn gốc từ động vật (được cơ
quan có thẩm quyền cấp tỉnh tiếp nhận cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy phép thành lập/hoạt động/đầu tư).
|
Chi cục Thủy sản
|
- Sản xuất ban đầu thực phẩm có nguồn
gốc từ thủy sản; Cảng cá (được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh tiếp nhận cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập/ hoạt động/đầu
tư).
|
- Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ
15 mét trở lên.
|
Đối với cơ sở đã được cấp một trong
các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
ISO 22000; Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn
thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc
tương đương còn hiệu lực: Các Chi cục quản lý theo chức năng nhiệm vụ tại từng công đoạn: Trồng trọt, Chăn nuôi, Nuôi trồng thủy sản; đối với chuỗi
sơ chế, chế biến do Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản thực hiện quản
lý.
|
PHỤ LỤC SỐ 02
PHÂN CẤP CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN,
THÀNH PHỐ THẨM ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG
LÂM THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 03/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Cơ quan được
phân cấp
|
Cơ
sở sản xuất, kinh doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng/Kinh tế và Hạ tầng nông thôn (trong
trường hợp không có Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
|
Thẩm định cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo Thông
tư số 38/2018/TT-BNNPTNT:
|
- Sản xuất nước đá phục vụ sản xuất
và bảo quản thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
|
- Chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối: do Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất, kinh doanh
|
Quản lý cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo
Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT:
|
- Sơ chế, kinh doanh thực phẩm nhỏ
lẻ (được cơ quan có thẩm quyền cấp huyện
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh).
|
- Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn.
|
- Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không
có địa điểm cố định (bao gồm Tàu cá có chiều dài từ 6 mét đến dưới 15 mét).
|
PHỤ LỤC SỐ 03
PHÂN CẤP ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN QUẢN
LÝ CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 03/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Cơ
quan được phân cấp
|
Cơ
sở sản xuất, kinh doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm
nông, lâm, thủy sản
|
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị
trấn
|
Quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT:
|
- Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ: Trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, nuôi trồng thủy sản, làm
nghề muối,... (bao gồm cả các cơ sở được cơ quan có thẩm quyền cấp huyện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh).
|
- Tàu cá có chiều dài dưới 6 mét.
|