ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2017/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 24 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của
Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ ban hành về việc hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông
tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Đắk Nông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10
tháng 02 năm 2017 và thay thế Quyết định số 1127/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN
tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD, NC-Ph.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2017/QĐ-UBND ngày
24 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Đắk Nông (sau đây gọi là Sở thông tin và truyền thông) là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (gọi tắt UBND tỉnh), có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Báo chí; Xuất bản; Bưu chính; Viễn
thông; Tần số vô tuyến điện; Công nghệ thông tin;
Điện tử; Phát thanh và truyền hình; Thông tin đối ngoại; Bản tin thông tấn;
Thông tin cơ sở; Hạ tầng thông tin truyền thông; Quảng cáo trên báo chí, trên
môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch
vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
(sau đây gọi tắt là Thông tin và Truyền thông).
2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự
án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp và
thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương
trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông
đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí
(bao gồm báo chí in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn.
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu
và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương.
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản
tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo
đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương và giúp UBND tỉnh trả lời về đề nghị
tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề
nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương.
e) Tham mưu UBND tỉnh xem xét, cho
phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng đại diện,
văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn.
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê
duyệt.
h) Quản lý các dịch vụ phát thanh,
truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh, truyền hình trực tiếp
từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định
của pháp luật.
5. Về xuất bản,
in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại
địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích
kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép
hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của
pháp luật.
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở
in tại địa phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài các
sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng
máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức
năng photocopy màu tại địa phương.
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động
phát hành xuất bản phẩm tại địa phương.
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm
và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp
phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu
vi phạm pháp luật.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong hoạt động xuất bản, in và phát hành tại địa phương theo thẩm quyền.
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm
in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại địa phương nếu phát hiện nội
dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch UBND tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có
nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa
phương.
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm
in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin
đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Thẩm định về nội dung thông tin đối
ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của UBND tỉnh; hướng dẫn nội
dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh.
c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh,
ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Về thông tin
cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên
truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng
và Nhà nước.
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống thông
tin cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng
hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ sở cho công chức
Phòng Văn hóa và Thông tin.
8. Về thông tin
điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh
nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ.
c) Công khai danh sách các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách
các trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời
thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của
doanh nghiệp (trò chơi G1) đã được cấp và bị thu hồi quyết
định phê duyệt nội dung, kịch bản.
d) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy cập Internet
công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
9. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu
chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc
thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm
tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an
toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh.
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu
chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh
theo thẩm quyền.
đ) Phối hợp triển khai công tác quản
lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
11. Về viễn
thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông
tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy
chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông.
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình
viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa
phương và theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp
phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng.
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông
tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử
dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
12. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp
phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về danh mục và quy chế khai thác
cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn
tỉnh sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ,
đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế
hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh.
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của địa
phương.
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các
quy định về an toàn công nghệ thông tin
theo thẩm quyền.
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
h) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, nâng cấp, quản lý, duy trì, vận
hành và hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin; đảm bảo kỹ thuật, an toàn
thông tin cho hoạt động Cổng thông tin điện tử/trang thông
tin điện tử (website) của UBND tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất
kết nối theo sự phân công của UBND tỉnh; Tổ chức triển khai đảm bảo kỹ thuật
cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công.
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về
tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại
địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định.
13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh;
các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện.
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng
năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến
điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh;
phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác.
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị
phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
14. Về sở hữu
trí tuệ:
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông;
quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông trên địa bàn.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp
pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền
hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc UBND cấp huyện.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền
quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực
hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan
xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức
triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Tham mưu UBND tỉnh trong việc tổ
chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin
về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương
theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp
của UBND tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây
dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh.
23. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của
UBND tỉnh.
24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh
và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê,
cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ chức thực hiện công
tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do UBND tỉnh
giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp
luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức
của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Thông tin và Truyền thông có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng
nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Công nghệ thông tin;
đ) Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản;
e) Phòng Bưu chính - Viễn thông;
3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông;
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Thông tin và Truyền thông
được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công
chức, tổng số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình UBND tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông căn cứ theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được giao; theo sự phân
công, phân cấp của UBND tỉnh tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc cần đề nghị điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo, đề xuất UBND
tỉnh để xem xét quyết định./.