ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 01 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV, ngày 14/8/2015 của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 04/TTr-SNV, ngày 04/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường
sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ
tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân
cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm
dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe,
bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, quy
hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các
biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định
về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao
thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị hoặc Phòng kinh tế và
hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu tư về giao
thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao
thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo
quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao
thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao
thông
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì,
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ,
đường sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm
của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định: phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường
thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo
quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa;
công bố cảng thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm
quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại,
điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ
thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương, đường sắt đô thị trong
phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự
án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng
nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công
trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản
lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô
thị, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy
nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người
điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công
chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc
phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải
a) Tổ chức thực hiện việc
đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe
máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch,
cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện
giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận
tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập
lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở
đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải.
6. Về vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải
hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản
lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh
theo quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng
và công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy
hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch
vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền
việc chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường
bộ và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông
a) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao
thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và
xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn
giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của
Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao
thông theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc
phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy
định về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ
thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội
địa, đường sắt đô thị và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn
giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được
giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật
14. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Giao thông vận tải có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở:
- Là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy
định;
- Có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm cấp Trưởng và cấp Phó của tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc theo tiêu
chuẩn, chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức tham mưu tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc và trực thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Pháp chế - An toàn;
- Phòng Kế hoạch - Tài
chính;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng
giao thông;
- Phòng Quản lý vận tải,
phương tiện và người lái;
- Phòng Quản lý chất lượng
công trình giao thông.
b) Các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải, gồm:
- Trung tâm Quản lý và sửa
chữa công trình giao thông;
- Trung tâm Thẩm định, kiểm định
công trình giao thông vận tải;
- Bến xe khách Vĩnh Long;
- Cảng vụ đường thủy nội địa;
- Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng các công trình giao thông.
c) Đơn vị khác: Văn phòng
Ban An toàn giao thông.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Giao thông vận tải và các đơn vị trực thuộc thực hiện
theo quyết định giao hàng năm của cơ quan có thẩm quyền đúng theo quy định hiện
hành.
b) Việc tuyên dung , bố trí
công chức, viên chức của Sở Giao thông vận tải phải căn cứ vào vị trí việc làm,
chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên
chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và đăng công báo tỉnh.
2. Quyết định này thay thế
Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Long.
3. Bãi bỏ một số Điều của
các quyết định do không còn phù hợp quy định:
- Bãi bỏ Điều 2 Quyết định số
1394/QĐ-UBND, ngày 7/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành lập
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông trực thuộc Sở Giao
thông vận tải Vĩnh Long;
- Bãi bỏ Điều 2 Quyết định số
516/2005/QĐ.UB, ngày 24/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành
lập Thanh tra giao thông vận tải trực thuộc Sở Giao thông – Vận tải (Thanh tra
sở).
- Bãi bỏ Điều 2 Quyết định số
696/QĐ.UBT, ngày 26/8/1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc đổi tên bến
xe khách Vĩnh Long.
- Bãi bỏ khoản b Điều 2 Quyết
định số 2137/QĐ.UBND, ngày 02/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
thành lập Trung tâm Thẩm định, Kiểm định công trình giao thông vận tải tỉnh
Vĩnh Long.
- Bãi bỏ Điều 2 và Điều 3
Quyết định số 1779/QĐ-UBND, ngày 4/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về
việc thành lập Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh
Vĩnh Long.
- Bãi bỏ Điều 2 và Điều 3
Quyết định số 3080/QĐ-UBND, ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
về việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thẩm định, Kiểm định Công trình
giao thông vận tải trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Long.
- Bãi bỏ Điều 2 và Điều 3
Quyết định số 3003/QĐ-UBND, ngày 07/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
về việc phê duyệt đề án sắp xếp, bố trí lại cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của
Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao thông Vĩnh Long.
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT.TU và HĐND tỉnh”báo cáo”;
- CT,PCT.UBT;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Ban TCTU;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BLĐ.VP.UBT;
- Các phòng, trung tâm;
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Trung tâm Công báo;
- Như điều 4;
- Lưu: VT; 2.05.07.
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|